Thông tin tài liệu:
Chẩn đoán. Dựa vào triệu chứng ở trên, nhìn chung chẩn đoán thoát vị bẹn dễ. Những trường hợp khó cần phân biệt với một số bệnh sau:- Tràn dich màng tinh hoàn: + Da bìu căng, có dấu hiệu ba động.+ Không sờ được mào tinh hoàn, không bấm được màng tinh hoàn. + Soi đèn pin ánh sáng xuyên qua khối dịch màu hồng nhạt xung quang, giữa tối.- Giãn tĩnh mạch thừng tinh: + Sờ bìu có cảm giác như sờ vào búi giun dưới tay.+ Dồn khối phồng lên hết, bịt lỗ bẹn nông, cho...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thoát vị bẹn (Kỳ 2) Thoát vị bẹn (Kỳ 2) IV. Chẩn đoán. Dựa vào triệu chứng ở trên, nhìn chung chẩn đoán thoát vị bẹn dễ. Nhữngtrường hợp khó cần phân biệt với một số bệnh sau: - Tràn dich màng tinh hoàn: + Da bìu căng, có dấu hiệu ba động. + Không sờ được mào tinh hoàn, không bấm được màng tinh hoàn. + Soi đèn pin ánh sáng xuyên qua khối dịch màu hồng nhạt xung quang,giữa tối. - Giãn tĩnh mạch thừng tinh: + Sờ bìu có cảm giác như sờ vào búi giun dưới tay. + Dồn khối phồng lên hết, bịt lỗ bẹn nông, cho bn đứng dậy thả tay thấykhối phồng xuất hiện từ dưới lên (nếu từ trên xuống là trong thoát vị bẹn). - Tinh hoàn lạc chỗ: + Không sờ thấy tinh hoàn cùng bên. + Gianh giới rõ, mật đọ chắc ấn đau tức. *Chẩn đoán phân biết giữa thoát vị chéo ngoài và thoát vị trực tiếp Thoát vị trực tiếp Thoát vị chéo ngoài Hay gặp ở người già yếu, Hay gặp ở trẻ tuổi, vị thànhthường bị cả hai bên niên Lỗ thoát vị rộng, khối thoát Lỗ thoát vị hẹphình chóp, tạng thoát vị có thể làruột, mạc nối lớn có thể có manhtràng, bàng bang thâm trí cả niệuquản Khối thoát vị chui ra theo Khối thoát vị theo hướng từhướng từ trong ra ngoài và từ sau ra trên xuống dưới và từ trong ra ngoàitrước, khối thoát vị đẩy vào dễdàng Dùng ngón tay luồn vàokhối thoát vị có thể sờ được đmthượng vị đập ở phía ngoài Rất ít bị nghẹt, Sau mổ Hay bị nghẹt, mổ tái tao thànhthường hay tái phát bụng tốt ít bị tái phát Mổ thấy búi thoát vị nằm Khối thoát vị nằm trong baongoài bao thớ thừng tinh thớ thừng tinh IV. Tiến triển và biến chứng. Thoát vị bẹn khi không được khắc phục băng các biện pháp thì ngày càngto ra, ảnh hưởng ít nhiều đến đi lại sinh hoạt của người bệnh và có thể gặp cácbiến chứng nguy hiểm là: - Bị nghẹt - Viêm dính tạng thoát vị với bao thoát vị - Chấn thướng khối thoát vị làm tốn thương các tạng trong khối thoát vị. V. Điều trị. Hai phương pháp là đeo băng và phẫu thuật 5.1. Đeo băng. Phương pháp tạm thời không cho tạng xa xuống thêm và chờ phẫu thuật.Đối với trẻ nhỏ đôi khi đeo băng làm khối thoát vị không xa xuống tạo điều kiệncho ống phúc tinh mạc bị bịt lại, cân cơ phát triển có thể khỏi. Đối với những trường hợp có chống chỉ định phẫu thuật ( quá già yếu, suytim mạch..) thì đeo băng liên tục để tránh thoát vị không lơn hơn và tránh nghẹt. 5.2. Phẫu thuật. Là phương phát triệt để, nhằm hai mục đích: - Tìm khâu cổ túi và cắt túi thoát vị + Khâu túi thoát vị ở lỗ bẹn càng cao càng tốt nhưng không được khâubuộc vào ống dẫn tinh. + Cắt túi thoát vị nếu bóc tách dễ. Nếu dích nhiều không bóc được thì lộnmặt trong ra và khâu ôm lấy thừng tinh ( lôn bao thoát vị) - Tái tạo thành bụng: Là thì quan trọng tránh tái phát về sau. Có nhiều phương pháp tái tạo thành bụng, thành bụng được tái tạo theo haibình diện nông và bình diện sâu. Tùy vị trí thừng tinh so với hai bình diện ta cócác nhóm phương pháp sau: + Thừng tinh nằm trước hai bình diện: Phương pháp Halsteck + Thừng tinh nằm giữa hai bình diện: Phương pháp Bassini + Thừng tinh nằm sau hai bình diện: Phương pháp Forgue, Kimba-rov-ski…