![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thời điểm dùng gói kích thích thương hiệu
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 106.30 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong thế giới marketing, chúng ta cũng nghe được những điều tương tự về sự khủng hoảng: Doanh thu giảm sút, giảm quy mô sản xuất, cắt giảm ngân sách marketing, quảng cáo trở nên tệ hại, khách hàng, đại lý, khủng hoảng ngân sách thương hiệu – đó chính là dấu hiệu của sự hỗn loạn, tình trạng bất ổn và sự thụ động. Chúng ta nhận thấy một sự suy giảm trong cam kết xây dựng thương hiệu dài hạn. Nhiệm vụ trong thời kỳ này cần phải được thực hiện bởi các CFO chứ không phải CMO...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thời điểm dùng gói kích thích thương hiệu Thời điểm dùng gói kích thích thương hiệu Trong thế giới marketing, chúng ta cũng nghe được những điều tương tự về sự khủng hoảng: Doanh thu giảm sút, giảm quy mô sản xuất, cắt giảm ngân sách marketing, quảng cáo trở nên tệ hại, khách hàng, đại lý, khủng hoảng ngân sách thương hiệu – đó chính là dấu hiệu của sự hỗn loạn, tình trạng bất ổn và sự thụ động. Chúng ta nhận thấy một sự suy giảm trong cam kết xây dựng thương hiệu dài hạn. Nhiệm vụ trong thời kỳ này cần phải được thực hiện bởi các CFO chứ không phải CMO Chủ trương kích cầu ngay tức thì và kêu gọi gọi hành động trở lên phổ biến. Chiến lược thương hiệu và nghiên cứu thị trường thường không được nhắc đến trong giai đoạn này. Sự suy thoái, rồi điều gì xảy với các thương hiệu và xây dựng thương hiệu? Không quá nhanh Có những dữ liệu khá phù hợp và đáng tin cậy trong quá khứ cho thấy rằng các marketer đã tạo ra những tổn hại trong ngắn hạn và cả dài hạn cho công việc kinh doanh và thương hiệu của họ, bởi họ không kiên quyết trong vấn đề ngân sách và điều hành công việc trong sự hoảng loạn. Một nghiên cứu marketing B2B dựa trên sáu cuộc suy thoái trong thế kỷ 20 cho thấy rằng không chỉ doanh thu và lợi nhuận được phân bổ cho xây dựng thương hiệu suy giảm trong thời điểm suy thoái mà hiệu quả marketing cũng bị tụt lại phía sau khi kinh tế đã phục hồi. 7P về xây dựng thương hiệu Các thương hiệu đứng đầu hiện nay sẽ sáng suốt hơn khi xem xét và tuân theo 7P về xây dựng thương hiệu như những nguyên tắc cho giai đoạn khủng hoảng và xa hơn nữa… 1. Profit (Lợi ích) Hiện tại các nhà marketing đang có cơ hội vàng để thu lợi và thiết lập lợi thế cạnh tranh thật sự bằng việc khai thác tình trạng suy thoái. Nó có nghĩa là hiện tại họ có thể gia tăng giá trị thương hiệu và thị phần khá nhiều, dễ dàng và rẻ hơn so với thời các giai đoạn khác. Với mức độ cạnh tranh giảm, dễ hơn cho một thương hiệu nổi bật lên trong thị trường. Chi phí truyền thông ít đắt hơn. CEO của Interbrand, Jez Frampton cho rằng: “Bảo vệ và nuôi dưỡng thương hiệu… tài sản có giá trị nhất của công ty – và là tài sản ít thay đổi hơn những cái khác trong suốt thời gian nền kinh tế bất ổn.” 2. Persistence (Kiên trì) Các giám đốc thương hiệu cần phải giữ vững đường lối, điều đó có nghĩa là đi ngược lại dòng chảy không phải chạy theo marketing đa số. Thậm chí ngân sách bị cắt giảm ở một vài lĩnh vực, thì vẫn nên định hướng cho toàn bộ quá trình chiến lược và thủ thuật dài hạn. Một thương hiệu kiên trì trong đường lối cho dù có bất ổn về môi trường kinh tế sẽ đem đến sự cam kết vững trắc với khách hàng nền tảng – mục tiêu quan trọng đặc biệt – không phải quan tâm đến cổ đông nội bộ. Rosabeth Moss Kanter trích dẫn những câu chuyện thành công trong sự suy thoái hiện tại của IBM và P&G như “hình mẫu” và điển hình cho “tính kiên trì mặc dù khó khăn.” 3. Planning (lập kế hoạch) Dù cho có những cơn gió ngược mạnh mẽ của nền kinh tế, nhà xây dựng thương hiệu nên giữ nguyên sự tận tụy để theo đuổi tầm nhìn dài hạn và thực hiện các kế hoạch, trong khi vẫn ứng biến bằng các thủ thuật marketing một cách thực tế và có cân nhắc. IBM trong suốt thời kỳ khủng hoảng đầu thập niên 90 và Southwest Airlines sau ngày 11/9 là ví dụ điển hình cho các thương hiệu không bao giờ dao động khỏi phạm vi chiến lược thương hiệu tầm xa và có được lợi nhuận to lớn bằng việc làm như thế. 4. Performance (biểu hiện) Một vài marketer đã cắt và sẽ tiếp tục cắt giảm giá. Nhưng thương hiệu (và vấn đề truyền thông của họ) sẽ được xem xét và đáng thưởng bởi họ đang phân phối giá trị hơn đơn thuần là giá. Các thương hiệu dẫn đầu cần xác định/xác định lại giá trị mà họ mang đến cho khách hàng, nhưng không làm hại đến chất lượng và trải nghiệm mà người tiêu dùng mong đợi hay muốn có (mặc dù có sự cắt giảm trong toàn bộ hoạt động của công ty). Giáo sư John Quelch tại trường kinh doanh Harvard cũng khuyến nghị đầu tư vào cơ hội nghiên cứu thị trường, bởi vì ở đó có nhu cầu thật sự để xác định “biểu hiện”, “giá trị” và đánh giá những gì thích hợp cho khách hàng trong môi trường biến động này. 5. Positioning (Định vị) Chủ thương hiệu phải giữ vững và bảo vệ định vị cốt lõi của họ và chống lại sự cám dỗ dẫn đến hi sinh chất lượng, giảm nỗ lực đổi mới hay giảm giá. Một nghiên cứu trên 1.000 công ty cho thấy các công ty, những công ty thực hiện việc cắt giảm sản xuất và các bộ phận chức năng trong thời điểm suy thoái, những công ty này có xu hướng thu về lợi ích, nhưng ngược lại, họ phải chấp nhận sự suy giảm chi tiêu vào việc phát triển sản phẩm mới, chất lượng và marketing. Các thương hiệu đứng đầu sẽ vẫn giữ vị trị đầu bằng việc cung cấp và truyền đạt sự phù hợp lâu dài và điểm khác biệt của họ. Sự suy thoái và cắt giảm đến và sẽ đi, nhưng các thương hiệu được tin cậy và sự lôi cuốn của họ có xu hướng vượt qua và tồn tại lâu hơn trên các sự kiện đó. 6. People (Con người) Ở đây cần hiểu đúng giữa các thương hiệu tài năng nhất và các thương hiệu biểu hiện tốt nhất. Thuê mướn, động viên và giữ người tốt nhất (người đại diện cho thương hiệu). Khi các đối thủ cạnh tranh đang cắt giảm nhân sự, đây là một cơ hội tốt để có được những người tốt nhất. Nhà quản lý có uy tín Jim Collins ghi chép trường hợp của Boeing, HP, và P&G, các công ty thỏa mãn xu hướng trong suốt thời gian khó khăn bằng việc đầu tư vào những người tài năng (khi đối thủ của họ đang để rơi nguồn tài sản nhân lực quan trọng) và dẫn đến một kết quả tốt đẹp là biểu hiện vượt trội trong cạnh tranh. 7. Principles (Nguyên tắc) Người quản lý thương hiệu nên làm việc với CEO để đảm bảo rằng các thương hiệu và tổ chức của họ phải gắn kết với nhau, điều này giúp toàn bộ nhân viên hiểu rõ được tính chất cốt lõi của thương hiệu và trở thành người đại diện cho thương hiệu. Cả Quelch và Collins đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng những nguyên tắc chính về thương hiệu và tiêu chuẩn cho mỗi cá nhân, kết hợp chặt chẽ các nguyên tắc đó và t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thời điểm dùng gói kích thích thương hiệu Thời điểm dùng gói kích thích thương hiệu Trong thế giới marketing, chúng ta cũng nghe được những điều tương tự về sự khủng hoảng: Doanh thu giảm sút, giảm quy mô sản xuất, cắt giảm ngân sách marketing, quảng cáo trở nên tệ hại, khách hàng, đại lý, khủng hoảng ngân sách thương hiệu – đó chính là dấu hiệu của sự hỗn loạn, tình trạng bất ổn và sự thụ động. Chúng ta nhận thấy một sự suy giảm trong cam kết xây dựng thương hiệu dài hạn. Nhiệm vụ trong thời kỳ này cần phải được thực hiện bởi các CFO chứ không phải CMO Chủ trương kích cầu ngay tức thì và kêu gọi gọi hành động trở lên phổ biến. Chiến lược thương hiệu và nghiên cứu thị trường thường không được nhắc đến trong giai đoạn này. Sự suy thoái, rồi điều gì xảy với các thương hiệu và xây dựng thương hiệu? Không quá nhanh Có những dữ liệu khá phù hợp và đáng tin cậy trong quá khứ cho thấy rằng các marketer đã tạo ra những tổn hại trong ngắn hạn và cả dài hạn cho công việc kinh doanh và thương hiệu của họ, bởi họ không kiên quyết trong vấn đề ngân sách và điều hành công việc trong sự hoảng loạn. Một nghiên cứu marketing B2B dựa trên sáu cuộc suy thoái trong thế kỷ 20 cho thấy rằng không chỉ doanh thu và lợi nhuận được phân bổ cho xây dựng thương hiệu suy giảm trong thời điểm suy thoái mà hiệu quả marketing cũng bị tụt lại phía sau khi kinh tế đã phục hồi. 7P về xây dựng thương hiệu Các thương hiệu đứng đầu hiện nay sẽ sáng suốt hơn khi xem xét và tuân theo 7P về xây dựng thương hiệu như những nguyên tắc cho giai đoạn khủng hoảng và xa hơn nữa… 1. Profit (Lợi ích) Hiện tại các nhà marketing đang có cơ hội vàng để thu lợi và thiết lập lợi thế cạnh tranh thật sự bằng việc khai thác tình trạng suy thoái. Nó có nghĩa là hiện tại họ có thể gia tăng giá trị thương hiệu và thị phần khá nhiều, dễ dàng và rẻ hơn so với thời các giai đoạn khác. Với mức độ cạnh tranh giảm, dễ hơn cho một thương hiệu nổi bật lên trong thị trường. Chi phí truyền thông ít đắt hơn. CEO của Interbrand, Jez Frampton cho rằng: “Bảo vệ và nuôi dưỡng thương hiệu… tài sản có giá trị nhất của công ty – và là tài sản ít thay đổi hơn những cái khác trong suốt thời gian nền kinh tế bất ổn.” 2. Persistence (Kiên trì) Các giám đốc thương hiệu cần phải giữ vững đường lối, điều đó có nghĩa là đi ngược lại dòng chảy không phải chạy theo marketing đa số. Thậm chí ngân sách bị cắt giảm ở một vài lĩnh vực, thì vẫn nên định hướng cho toàn bộ quá trình chiến lược và thủ thuật dài hạn. Một thương hiệu kiên trì trong đường lối cho dù có bất ổn về môi trường kinh tế sẽ đem đến sự cam kết vững trắc với khách hàng nền tảng – mục tiêu quan trọng đặc biệt – không phải quan tâm đến cổ đông nội bộ. Rosabeth Moss Kanter trích dẫn những câu chuyện thành công trong sự suy thoái hiện tại của IBM và P&G như “hình mẫu” và điển hình cho “tính kiên trì mặc dù khó khăn.” 3. Planning (lập kế hoạch) Dù cho có những cơn gió ngược mạnh mẽ của nền kinh tế, nhà xây dựng thương hiệu nên giữ nguyên sự tận tụy để theo đuổi tầm nhìn dài hạn và thực hiện các kế hoạch, trong khi vẫn ứng biến bằng các thủ thuật marketing một cách thực tế và có cân nhắc. IBM trong suốt thời kỳ khủng hoảng đầu thập niên 90 và Southwest Airlines sau ngày 11/9 là ví dụ điển hình cho các thương hiệu không bao giờ dao động khỏi phạm vi chiến lược thương hiệu tầm xa và có được lợi nhuận to lớn bằng việc làm như thế. 4. Performance (biểu hiện) Một vài marketer đã cắt và sẽ tiếp tục cắt giảm giá. Nhưng thương hiệu (và vấn đề truyền thông của họ) sẽ được xem xét và đáng thưởng bởi họ đang phân phối giá trị hơn đơn thuần là giá. Các thương hiệu dẫn đầu cần xác định/xác định lại giá trị mà họ mang đến cho khách hàng, nhưng không làm hại đến chất lượng và trải nghiệm mà người tiêu dùng mong đợi hay muốn có (mặc dù có sự cắt giảm trong toàn bộ hoạt động của công ty). Giáo sư John Quelch tại trường kinh doanh Harvard cũng khuyến nghị đầu tư vào cơ hội nghiên cứu thị trường, bởi vì ở đó có nhu cầu thật sự để xác định “biểu hiện”, “giá trị” và đánh giá những gì thích hợp cho khách hàng trong môi trường biến động này. 5. Positioning (Định vị) Chủ thương hiệu phải giữ vững và bảo vệ định vị cốt lõi của họ và chống lại sự cám dỗ dẫn đến hi sinh chất lượng, giảm nỗ lực đổi mới hay giảm giá. Một nghiên cứu trên 1.000 công ty cho thấy các công ty, những công ty thực hiện việc cắt giảm sản xuất và các bộ phận chức năng trong thời điểm suy thoái, những công ty này có xu hướng thu về lợi ích, nhưng ngược lại, họ phải chấp nhận sự suy giảm chi tiêu vào việc phát triển sản phẩm mới, chất lượng và marketing. Các thương hiệu đứng đầu sẽ vẫn giữ vị trị đầu bằng việc cung cấp và truyền đạt sự phù hợp lâu dài và điểm khác biệt của họ. Sự suy thoái và cắt giảm đến và sẽ đi, nhưng các thương hiệu được tin cậy và sự lôi cuốn của họ có xu hướng vượt qua và tồn tại lâu hơn trên các sự kiện đó. 6. People (Con người) Ở đây cần hiểu đúng giữa các thương hiệu tài năng nhất và các thương hiệu biểu hiện tốt nhất. Thuê mướn, động viên và giữ người tốt nhất (người đại diện cho thương hiệu). Khi các đối thủ cạnh tranh đang cắt giảm nhân sự, đây là một cơ hội tốt để có được những người tốt nhất. Nhà quản lý có uy tín Jim Collins ghi chép trường hợp của Boeing, HP, và P&G, các công ty thỏa mãn xu hướng trong suốt thời gian khó khăn bằng việc đầu tư vào những người tài năng (khi đối thủ của họ đang để rơi nguồn tài sản nhân lực quan trọng) và dẫn đến một kết quả tốt đẹp là biểu hiện vượt trội trong cạnh tranh. 7. Principles (Nguyên tắc) Người quản lý thương hiệu nên làm việc với CEO để đảm bảo rằng các thương hiệu và tổ chức của họ phải gắn kết với nhau, điều này giúp toàn bộ nhân viên hiểu rõ được tính chất cốt lõi của thương hiệu và trở thành người đại diện cho thương hiệu. Cả Quelch và Collins đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng những nguyên tắc chính về thương hiệu và tiêu chuẩn cho mỗi cá nhân, kết hợp chặt chẽ các nguyên tắc đó và t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chuẩn thương hiệu kiến thức thương hiệu quảng bá thương hiệu chiến lược marleting bí quyết marketing chiến lược kinh doanhTài liệu liên quan:
-
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 393 1 0 -
5 sai lầm trong chiến lược quảng cáo
3 trang 368 0 0 -
Bí quyết đặt tên cho doanh nghiệp của bạn
6 trang 332 0 0 -
10 lỗi trong xây dựng thương hiệu
6 trang 278 0 0 -
109 trang 277 0 0
-
Giá trị vô hình của thương hiệu.
5 trang 230 0 0 -
Sau sự sụp đổ: Điều gì thật sự xảy ra đối với các thương hiệu
4 trang 229 0 0 -
4 trang 226 0 0
-
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 223 0 0 -
Bài giảng Quan hệ công chúng: Bài 4 - Ths. Đinh Tiên Minh
10 trang 214 0 0