Thống phong
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 183.76 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biện chứng đông y: Thấp nhiệt rót xuống.Cách trị: Thanh nhiệt táo thấp.Đơn thuốc: Gia vị tam diệu thang.Công thức: Thương truật 15g, Hoàng bá 12g, Dĩ nhân 30g, Ngưu tất 12g, Mộc qua 12g, Thanh đại 6g, Hoạt thạch 15g, Tri mẫu 9g, Kê huyết đằng 30g, Đương qui 15g, Xích thược 15g, Tì giải 12g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.Hiệu quả lâm sàng: Trịnh XX, nam, 45 tuổi. Ngày 11-1-1974 sơ chẩn. Mắc bệnh từ 1959 đến nay đã 15 nǎm, lúc đầu ở khớp ngón cái chân phải sưng tấy đỏ, nóng đau, sau dần dần...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thống phong Thống phong Biện chứng đông y: Thấp nhiệt rót xuống. Cách trị: Thanh nhiệt táo thấp. Đơn thuốc: Gia vị tam diệu thang. Công thức: Thương truật 15g, Hoàng bá 12g, Dĩ nhân 30g, Ngưu tất 12g, Mộc qua 12g,Thanh đại 6g, Hoạt thạch 15g, Tri mẫu 9g, Kê huyết đằng 30g, Đương qui 15g,Xích thược 15g, Tì giải 12g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Trịnh XX, nam, 45 tuổi. Ngày 11-1-1974 sơ chẩn. Mắc bệnh từ 1959 đếnnay đã 15 nǎm, lúc đầu ở khớp ngón cái chân phải sưng tấy đỏ, nóng đau, sau dầndần lan đến mắt cá chân phải và khớp gối bên trái, thường hay tái phát, đau khôngchịu nổi, phù đỏ như lột, mồ hôi toàn thân như tắm. Nhất là khớp ngón chân cái đau đớn vô cùng, ngày đau ít đêm đau nhiều,thậm chí đến nỗi sợ cả tiếng động. Phong bế tại chỗ bằng mocphin tiêm cũngkhông bớt đau. Nǎm 1966 kiểm tra tại bệnh viện thấy urê huyết 6,21mg%, chẩn đoán làthống phong. Nhưng chất lượng xương chưa có biến đổi khác thường. Đã dùngthuốc giảm đau Colchicin hiệu quả rõ rệt nhưng nhiều phản ứng phụ, váng đầu,buồn nôn. Về sau các triệu chứng càng nặng dần lên, thời gian lên cơn đau ngày càngdài, càng ngày cách quãng càng ngắn. Riêng nǎm 1973 tái phát 5 lần. Tháng 11-1973 đến Bắc Kinh điều trị. Trung tuần tháng 12 lại đau cấp. Xét nghiệm thấy uric máu 7,35mg%,huyết trầm 40mm/giờ, Xquang thấy xương số 1 bàn chân phải đoạn đầu xương bịǎn mòn khuyết, kèm tǎng sinh chất xương khoang giữa các khớp, đốt ngón chânhơi hẹp lại. Vẫn chẩn đoán là thống phong, vì lúc đó bệnh nhân không dùng đượccolchicin và cortison, uống sulfamid không có tác dụng nên xin chữa thuốc đôngy. Mặt bệnh nhân đau đớn khổ sở phải có người đỡ và chống nạng đến, khớpxương hai chân đau đớn, ngón cái và mắt cá chân phải và khớp gối chân trái sưngtấy đỏ nóng đau, nước tiểu vàng đỏ, rêu lưỡi vàng đen dày mà ướt nhuận, mạch tếsác. Bệnh thuộc loại thấp nhiệt hạ chú, phải trị bằng phép thanh nhiệt táo thấp.Cho uống Gia vị tam diệu thang. Uống được 6 thang thì chi dưới đã bớt sưngđau, rêu lưỡi bớt đen vàng, có thể đi lại không cần chống gậy. Nhưng vận độngvẫn chưa dễ dàng. Lại dùng nguyên bài thuốc này với Đương qui thêm lên tới 30g,lại thêm Tâm sa 30g, dặn tiếp tục uống. Uống thêm 6 thang nữa, các triệu chứng thống phong cơ bản đã mất, rêulưỡi hết vàng đen, tự mình đi lại được. Lại dùng bài thuốc trên thêm Mộc thông9g, Tu qua lạc 9g, uống thêm 6 thang nữa bệnh tình đã ổn định, sau đó vẫn tiếp tụcdùng thuốc đó hy vọng bệnh sẽ chuyển biến tốt hơn. Ngày 1 tháng 3 xét nghiệm huyết trầm đã giảm xuống tới 4mm/giờ, ngày 7-5 uric huyết 6,9mg % đã giảm so với trước, sau đó bệnh tình ổn định mãi. Chodùng phương thuốc này dưới dạng hoàn. Ngày 16-9 xét nghiệm uric huyết 4,55mg%, về cơ bản đã bình thường. Cửđộng như người thường. Vẫn dặn tiếp tục dùng thuốc hoàn để củng cố kết quả.Ngày 12-11chụp X quang xác nhận các dấu hiệu bệnh lý thống phong ở đầu cùngcủa ngón thứ nhất chân phải đã chuyển biến tốt rõ rệt so với 2 lần chụp trước. Sựtǎng sinh chất xương quanh chỗ khuyết đã được cải thiện, vậy là bệnh đã khỏi vềcơ bản. Bàn luận: Đây là một ca bệnh thống phong, thuộc phạm trù thấp nhiệt tý của đông y.Theo y học hiện đại thống phong làm một loại bệnh dị thường về chuyển hóa aciduric trong cơ thể, ở Trung Quốc rất ít gặp. Y vǎn Trung Quốc đã sớm ghi nhậnnhững trường hợp thống phong nhưng nói chung vẫn chỉ gọi là viêm khớp dophong thấp hoặc viêm khớp có mủ. Đối với ca này là việc tìm một công thức điều trị dựa vào biện chứng luậntrị theo truyền thống đông y, vì vậy khi thấy rõ sưng tấy đỏ nóng đau tức là thuộcphạm trù dương chứng, nhiệt chứng, nhưng nói chung các triệu chứng đau têdương chứng, nhiệt chứng thường thấy xuất hiện ở phần trên, chỉ có thấp nhiệt làcó đặc điểm rót xuống dưới, cho nên phải nghĩ đến bệnh này là từ thấp nhiệt. Hơn nữa người bệnh rêu lưỡi dày bẩn đen vàng đã lâu mà rêu lưỡi vàng đenkiểu này là thấp nhuận, lại càng chứng minh rằng bệnh này do thấp nhiệt gây ra. Nguyên nhân bệnh lý đã rõ, thì việc sử dụng Tam diệu hoàn làm chủphương để táo thấp thanh nhiệt lại càng có cơ sở. Lại do bệnh đau dữ dội do thấpnhiệt gây ra nên dùng các vị dãn gân hoạt lạc để giảm bớt đau đớn. Việc trị cảngọn và gốc đã đem lại hiệu quả khá tốt. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thống phong Thống phong Biện chứng đông y: Thấp nhiệt rót xuống. Cách trị: Thanh nhiệt táo thấp. Đơn thuốc: Gia vị tam diệu thang. Công thức: Thương truật 15g, Hoàng bá 12g, Dĩ nhân 30g, Ngưu tất 12g, Mộc qua 12g,Thanh đại 6g, Hoạt thạch 15g, Tri mẫu 9g, Kê huyết đằng 30g, Đương qui 15g,Xích thược 15g, Tì giải 12g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Trịnh XX, nam, 45 tuổi. Ngày 11-1-1974 sơ chẩn. Mắc bệnh từ 1959 đếnnay đã 15 nǎm, lúc đầu ở khớp ngón cái chân phải sưng tấy đỏ, nóng đau, sau dầndần lan đến mắt cá chân phải và khớp gối bên trái, thường hay tái phát, đau khôngchịu nổi, phù đỏ như lột, mồ hôi toàn thân như tắm. Nhất là khớp ngón chân cái đau đớn vô cùng, ngày đau ít đêm đau nhiều,thậm chí đến nỗi sợ cả tiếng động. Phong bế tại chỗ bằng mocphin tiêm cũngkhông bớt đau. Nǎm 1966 kiểm tra tại bệnh viện thấy urê huyết 6,21mg%, chẩn đoán làthống phong. Nhưng chất lượng xương chưa có biến đổi khác thường. Đã dùngthuốc giảm đau Colchicin hiệu quả rõ rệt nhưng nhiều phản ứng phụ, váng đầu,buồn nôn. Về sau các triệu chứng càng nặng dần lên, thời gian lên cơn đau ngày càngdài, càng ngày cách quãng càng ngắn. Riêng nǎm 1973 tái phát 5 lần. Tháng 11-1973 đến Bắc Kinh điều trị. Trung tuần tháng 12 lại đau cấp. Xét nghiệm thấy uric máu 7,35mg%,huyết trầm 40mm/giờ, Xquang thấy xương số 1 bàn chân phải đoạn đầu xương bịǎn mòn khuyết, kèm tǎng sinh chất xương khoang giữa các khớp, đốt ngón chânhơi hẹp lại. Vẫn chẩn đoán là thống phong, vì lúc đó bệnh nhân không dùng đượccolchicin và cortison, uống sulfamid không có tác dụng nên xin chữa thuốc đôngy. Mặt bệnh nhân đau đớn khổ sở phải có người đỡ và chống nạng đến, khớpxương hai chân đau đớn, ngón cái và mắt cá chân phải và khớp gối chân trái sưngtấy đỏ nóng đau, nước tiểu vàng đỏ, rêu lưỡi vàng đen dày mà ướt nhuận, mạch tếsác. Bệnh thuộc loại thấp nhiệt hạ chú, phải trị bằng phép thanh nhiệt táo thấp.Cho uống Gia vị tam diệu thang. Uống được 6 thang thì chi dưới đã bớt sưngđau, rêu lưỡi bớt đen vàng, có thể đi lại không cần chống gậy. Nhưng vận độngvẫn chưa dễ dàng. Lại dùng nguyên bài thuốc này với Đương qui thêm lên tới 30g,lại thêm Tâm sa 30g, dặn tiếp tục uống. Uống thêm 6 thang nữa, các triệu chứng thống phong cơ bản đã mất, rêulưỡi hết vàng đen, tự mình đi lại được. Lại dùng bài thuốc trên thêm Mộc thông9g, Tu qua lạc 9g, uống thêm 6 thang nữa bệnh tình đã ổn định, sau đó vẫn tiếp tụcdùng thuốc đó hy vọng bệnh sẽ chuyển biến tốt hơn. Ngày 1 tháng 3 xét nghiệm huyết trầm đã giảm xuống tới 4mm/giờ, ngày 7-5 uric huyết 6,9mg % đã giảm so với trước, sau đó bệnh tình ổn định mãi. Chodùng phương thuốc này dưới dạng hoàn. Ngày 16-9 xét nghiệm uric huyết 4,55mg%, về cơ bản đã bình thường. Cửđộng như người thường. Vẫn dặn tiếp tục dùng thuốc hoàn để củng cố kết quả.Ngày 12-11chụp X quang xác nhận các dấu hiệu bệnh lý thống phong ở đầu cùngcủa ngón thứ nhất chân phải đã chuyển biến tốt rõ rệt so với 2 lần chụp trước. Sựtǎng sinh chất xương quanh chỗ khuyết đã được cải thiện, vậy là bệnh đã khỏi vềcơ bản. Bàn luận: Đây là một ca bệnh thống phong, thuộc phạm trù thấp nhiệt tý của đông y.Theo y học hiện đại thống phong làm một loại bệnh dị thường về chuyển hóa aciduric trong cơ thể, ở Trung Quốc rất ít gặp. Y vǎn Trung Quốc đã sớm ghi nhậnnhững trường hợp thống phong nhưng nói chung vẫn chỉ gọi là viêm khớp dophong thấp hoặc viêm khớp có mủ. Đối với ca này là việc tìm một công thức điều trị dựa vào biện chứng luậntrị theo truyền thống đông y, vì vậy khi thấy rõ sưng tấy đỏ nóng đau tức là thuộcphạm trù dương chứng, nhiệt chứng, nhưng nói chung các triệu chứng đau têdương chứng, nhiệt chứng thường thấy xuất hiện ở phần trên, chỉ có thấp nhiệt làcó đặc điểm rót xuống dưới, cho nên phải nghĩ đến bệnh này là từ thấp nhiệt. Hơn nữa người bệnh rêu lưỡi dày bẩn đen vàng đã lâu mà rêu lưỡi vàng đenkiểu này là thấp nhuận, lại càng chứng minh rằng bệnh này do thấp nhiệt gây ra. Nguyên nhân bệnh lý đã rõ, thì việc sử dụng Tam diệu hoàn làm chủphương để táo thấp thanh nhiệt lại càng có cơ sở. Lại do bệnh đau dữ dội do thấpnhiệt gây ra nên dùng các vị dãn gân hoạt lạc để giảm bớt đau đớn. Việc trị cảngọn và gốc đã đem lại hiệu quả khá tốt. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thống phong bệnh học và điều trị y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng thiên gia DPGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 259 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
6 trang 167 0 0
-
120 trang 166 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 161 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 149 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 147 5 0 -
97 trang 124 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 117 0 0