Thông tin tài liệu:
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6
năm 2008;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá
quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với
nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư 2011/ TT - Bộ tài chính hướng dẫn điều kiện áp dụng thuế giá trị gia tăng 0% đối với các hàng hóa xuất khẩu tại chổ.
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /2011/TT-BTC Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Dự thảo ngày
21/02/2011
THÔNG TƯ
Hướng dẫn điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%
đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6
năm 2008;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá
quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với
nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị
gia tăng (GTGT) 0% đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn về điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT
0% đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
1. “Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ” là hàng hoá do thương nhân Việt Nam
(bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất)
xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ
định giao, nhận hàng hoá đó tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác để
tiếp tục gia công, sản xuất và xuất khẩu ra nước ngoài.
2. Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu;
1
Điều 3. Điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối
với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ:
- Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có
điều khoản ghi rõ hàng hoá được giao cho người nhận hàng tại Việt Nam,
trong đó ghi rõ mặt hàng, số lượng, giá trị, tên và địa chỉ của doanh nghiệp nhận hàng
tại Việt Nam.
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ có xác nhận
của cơ quan Hải quan về hàng hóa đã giao cho doanh nghiệp tại Việt Nam
theo chỉ định của phía nước ngoài, cụ thể như sau:
+ Đối với doanh nghiệp xuất khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ,
có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 04 bên (Doanh nghiệp xuất khẩu, Doanh
nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục
nhập khẩu).
+ Đối với doanh nghiệp nhập khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ,
có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 03 bên (Doanh nghiệp xuất khẩu, Doanh
nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu).
+ Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập
khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan thì Chi cục Hải quan
này ký xác nhận cho cả phần Hải quan làm thủ tục xuất khẩu và Hải quan
làm thủ tục nhập khẩu.
- Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt
Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng
từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại Điểm 1.3. c.3 Mục III, phần
B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.
- Hoá đơn GTGT của hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, ghi rõ tên người mua
phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt
Nam.
- Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
Điều 4: Trường hợp không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%:
Thương nhân Việt Nam có hợp đồng bán hàng hoá cho thương nhân nước
ngoài, thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng hoá đó cho thương nhân khác
tại Việt Nam nhưng hàng hoá giao cho thương nhân tại Việt Nam không được
tiếp tục gia công, sản xuất để xuất khẩu mà để phục vụ sản xuất, gia công
hàng hoá bán nội địa thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Thương nhân Việt Nam giao hàng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy
định.
Điều 5. Tổ chức thực hiện.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2
2. Các nội dung không hướng dẫn tại Thông tư này và các nội dung
không trái với hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành
Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, ...