Thông tư 48/2006/TT-BVHTT
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 450.96 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thông tư số 48/2006/TT-BVHTT về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành, để hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư 48/2006/TT-BVHTT BỘ VĂN HÓA – CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÔNG TIN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ****** ******** Số: 48/2006/TT-BVHTT Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2006 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2006/NĐ-CP NGÀY 23/01/2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ, MUA, BÁN, GIA CÔNG VÀ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA VỚI NƯỚC NGOÀI Căn cứ Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa - Thông tin; Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài. Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành Văn hóa – Thông tin được quy định tại Phụ lục số 01 (khoản 2, khoản 3 - mục I và khoản 4 - mục II) và Phụ lục số 03 (mục V) ban hành kèm theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP, như sau: A- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN 1. Hàng hóa, thiết bị xuất khẩu, nhập khẩu trong danh mục quản lý chuyên ngành văn hóa – thông tin thuộc lĩnh vực kinh doanh đặc thù được điều chỉnh thông qua các Luật như: Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Luật Di sản Văn hóa, các văn bản quy phạm pháp luật khác về văn hóa – thông tin. 2. Đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa chuyên ngành văn hóa – thông tin không nhằm mục đích kinh doanh (phị mậu dịch) thực hiện theo Nghị định số 88/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh. 3. Việc công bố, phổ biến các tác phẩm ra nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 72/2000/NĐ-CP ngày 05/12/2000 của Chính phủ về công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài; 4. Việc ghi và sử dụng mã số HS: 4.1. Mã số HS trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 82/2003/QĐ-BTC ngày 13/06/2003 của Bộ Tài chính và trong thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Quyết định số 110/2003/QĐ-BTC ngày 25/07/2003 của Bộ Tài chính nhằm xác định tên gọi, mô tả chủng loại và phân loại mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Mã số HS trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không quy định về nội dung hay quyền sở hữu đối với hàng hóa. Do vậy, việc xác định hàng hóa chuyên ngành văn hóa – thông tin có cùng mã số HS (như sách, báo, phim, băng, đĩa, tác phẩm mỹ thuật, di - vật, cổ vật…) thuộc diện được xuất khẩu, nhập khẩu hay thuộc diện cấm xuất khẩu, nhập khẩu phải căn cứ trên cơ sở thẩm định nội dung hoặc quyền sở hữu đối với hàng hóa. 4.2. Trường hợp sau khi đã thực hiện việc xác định mã số HS của hàng hóa mà vẫn chưa xác định được hàng hóa đó thuộc mã số HS nào trong Biểu thuế xuất nhập khẩu (hoặc hàng hóa đó chưa có mã số HS) thì khi làm thủ tục xuất nhập khẩu phải lấy mẫu hàng hóa đó để tiến hành trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành phục vụ cho việc phân loại theo mã HS. 4.3. Về nguyên tắc áp mã số HS: + Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa – thông tin được ghi theo đúng mã số HS trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (nếu hàng hóa đó có mã số HS). + Việc áp mã số HS để xác định hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hay được phép xuất khẩu, nhập khẩu cần phải căn cứ theo các quy định cụ thể tại Thông tư này. B- HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ VĂN HÓA – THÔNG TIN I- HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU 1. Danh mục: TT Mô tả hàng hóa Mã số HS a. - Di vật, cổ vật thuộc: Sở hữu toàn dân, sở hữu của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 9705; 9706 - Bảo vật quốc gia thuộc tất cả các hình thức sở hữu b. Các loại văn hóa phẩm thuộc diện cấm phổ biến và lưu 4901; 4902; 4903 hành tại Việt Nam bao gồm: 4904; 4905; 4906 - Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí, tranh, ảnh, lịch…) 4909; 4910; 4911 - Các loại băng, đĩa ghi âm, băng đĩa ghi hình, các loại phim, các loại băng từ, đĩa mềm, đĩa quang đã ghi nội 3706; 8524 dung, các sản phẩm công nghệ khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh, hoặc hình ảnh. - Tác phẩm mỹ thuật 9701; 9702; 9703 (Mô tả chi tiết mã HS theo phân nhóm 6 và 8 số tại Phụ lục kèm theo) 2. Nguyên tắc quản lý: 2.1. Cấm x ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư 48/2006/TT-BVHTT BỘ VĂN HÓA – CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÔNG TIN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ****** ******** Số: 48/2006/TT-BVHTT Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2006 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2006/NĐ-CP NGÀY 23/01/2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ, MUA, BÁN, GIA CÔNG VÀ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA VỚI NƯỚC NGOÀI Căn cứ Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa - Thông tin; Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài. Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành Văn hóa – Thông tin được quy định tại Phụ lục số 01 (khoản 2, khoản 3 - mục I và khoản 4 - mục II) và Phụ lục số 03 (mục V) ban hành kèm theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP, như sau: A- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN 1. Hàng hóa, thiết bị xuất khẩu, nhập khẩu trong danh mục quản lý chuyên ngành văn hóa – thông tin thuộc lĩnh vực kinh doanh đặc thù được điều chỉnh thông qua các Luật như: Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Luật Di sản Văn hóa, các văn bản quy phạm pháp luật khác về văn hóa – thông tin. 2. Đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa chuyên ngành văn hóa – thông tin không nhằm mục đích kinh doanh (phị mậu dịch) thực hiện theo Nghị định số 88/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh. 3. Việc công bố, phổ biến các tác phẩm ra nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 72/2000/NĐ-CP ngày 05/12/2000 của Chính phủ về công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài; 4. Việc ghi và sử dụng mã số HS: 4.1. Mã số HS trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 82/2003/QĐ-BTC ngày 13/06/2003 của Bộ Tài chính và trong thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Quyết định số 110/2003/QĐ-BTC ngày 25/07/2003 của Bộ Tài chính nhằm xác định tên gọi, mô tả chủng loại và phân loại mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Mã số HS trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không quy định về nội dung hay quyền sở hữu đối với hàng hóa. Do vậy, việc xác định hàng hóa chuyên ngành văn hóa – thông tin có cùng mã số HS (như sách, báo, phim, băng, đĩa, tác phẩm mỹ thuật, di - vật, cổ vật…) thuộc diện được xuất khẩu, nhập khẩu hay thuộc diện cấm xuất khẩu, nhập khẩu phải căn cứ trên cơ sở thẩm định nội dung hoặc quyền sở hữu đối với hàng hóa. 4.2. Trường hợp sau khi đã thực hiện việc xác định mã số HS của hàng hóa mà vẫn chưa xác định được hàng hóa đó thuộc mã số HS nào trong Biểu thuế xuất nhập khẩu (hoặc hàng hóa đó chưa có mã số HS) thì khi làm thủ tục xuất nhập khẩu phải lấy mẫu hàng hóa đó để tiến hành trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành phục vụ cho việc phân loại theo mã HS. 4.3. Về nguyên tắc áp mã số HS: + Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa – thông tin được ghi theo đúng mã số HS trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (nếu hàng hóa đó có mã số HS). + Việc áp mã số HS để xác định hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hay được phép xuất khẩu, nhập khẩu cần phải căn cứ theo các quy định cụ thể tại Thông tư này. B- HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ VĂN HÓA – THÔNG TIN I- HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU 1. Danh mục: TT Mô tả hàng hóa Mã số HS a. - Di vật, cổ vật thuộc: Sở hữu toàn dân, sở hữu của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 9705; 9706 - Bảo vật quốc gia thuộc tất cả các hình thức sở hữu b. Các loại văn hóa phẩm thuộc diện cấm phổ biến và lưu 4901; 4902; 4903 hành tại Việt Nam bao gồm: 4904; 4905; 4906 - Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí, tranh, ảnh, lịch…) 4909; 4910; 4911 - Các loại băng, đĩa ghi âm, băng đĩa ghi hình, các loại phim, các loại băng từ, đĩa mềm, đĩa quang đã ghi nội 3706; 8524 dung, các sản phẩm công nghệ khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh, hoặc hình ảnh. - Tác phẩm mỹ thuật 9701; 9702; 9703 (Mô tả chi tiết mã HS theo phân nhóm 6 và 8 số tại Phụ lục kèm theo) 2. Nguyên tắc quản lý: 2.1. Cấm x ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
văn bản luật luật thương mai kinh doanh thương mại thủ tướng chính phủ Thông tư số 48/2006/TT-BVHTTGợi ý tài liệu liên quan:
-
11 trang 441 0 0
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 382 0 0 -
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 377 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn Mường Thanh Xa La
136 trang 364 5 0 -
6 trang 343 0 0
-
100 trang 331 1 0
-
15 trang 328 0 0
-
2 trang 316 0 0
-
các quy định về thi đua khen thưởng phục vụ công tác thanh tra ngành nội vụ: phần 2
587 trang 306 0 0 -
62 trang 300 0 0