Danh mục

Thông tư của bộ tài chính số 113/2005/TT- BTC

Số trang: 2      Loại file: doc      Dung lượng: 37.00 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (2 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu tham khảo thông tư của bộ tài chính số 113/2005/TT- BTC ngày 15 tháng 12 năm 2005 hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư của bộ tài chính số 113/2005/TT- BTC THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 113/2005/TT­BTC NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2005  HƯỚNG DẪN THI HÀNH THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU  PHẦN K KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM I. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan giải quyết khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo đúng quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật về khiếu nại, tố cáo. II. Xử lý vi phạm: 1. Xử lý vi phạm về thuế đối với đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế có vi phạm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử lý theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 100/2004/NĐ- CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Cụ thể như sau: 1.1. Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày cuối cùng trong thời hạn quy định phải nộp hoặc ngày cuối cùng trong thời hạn được ghi trong quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp; nếu thời hạn chậm nộp là quá chín mươi ngày thì bị cưỡng chế theo quy định tại điểm 1.4 Mục II này. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng nộp thuế biết ít nhất là 3 ngày trước khi thực hiện cưỡng chế. Đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan trước ngày 1/1/2006 nhưng còn nợ tiền thuế, tiền phạt thì cũng được áp dụng theo quy định tại điểm này. 1.2. Không thực hiện kê khai thuế, nộp thuế theo đúng quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính về thuế theo quy định Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện. 1.3. Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế theo quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền thuế gian lận. Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan có quyền xử lý đối với vi phạm của đối tượng nộp thuế quy định tại điểm này. 1.4. Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý về thuế thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây: 1.4.1. Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 1.4.2. Cơ quan hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan được quyền tạm giữ hàng hóa hoặc kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt còn thiếu. Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan có quyết định tạm giữ hàng hóa hoặc quyết định kê biên tài sản mà đối tượng nộp thuế vẫn chưa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan hải quan được bán đấu giá hàng hóa, tài sản theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt. 1.4.3. Cơ quan hải quan không làm thủ tục nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, trừ các trường hợp sau đây: - Hàng hoá xuất khẩu; - Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng theo Danh mục cụ thể về số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng do Lãnh đạo Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm; - Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký (trừ trường hợp vi phạm quy định về quyết toán đối với hàng hóa gia công); - Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, vật tư của dự án ODA theo hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng trúng thầu, hợp đồng thực hiện dự án, đã được cơ quan chủ quản phê duyệt; - Hàng hóa nhập khẩu là máy móc; thiết bị; phương tiện vận tải chuyên dùng; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp; - Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, vật tư cho các dự án thuộc nhóm A theo quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và các Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; - Hàng hóa nhập khẩu cần có sự bảo quản đặc biệt như cây giống, con giống, huyết thanh, vắc xin, vũ khí, đạn dược, chất gây nổ, chất gây cháy, chất phóng xạ và hàng hóa nhập khẩu theo yêu cầu khẩn cấp để phòng chống dịch. 1.5. Trong thời hạn 60 ngày, k ...

Tài liệu được xem nhiều: