Danh mục

Thông tư liên bộ số 401/TTLB

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 158.28 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thông tư liên bộ số 401/TTLB về việc sản xuất, lưu thông và tiêu dùng pháo do Bộ Công nghiệp nhẹ - Bộ Thương nghiệp ban hành, để hướng dẫn thi hành Chỉ thị số 374/CT ngày 26/10/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc sản xuất, lưu thông và tiêu dùng pháo
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư liên bộ số 401/TTLB BỘ CÔNG NGHIỆP NHẸ-BỘ THƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨ VIỆT NAM NGHIỆP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ****** ******* Số : 401/TTLB Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 1990 THÔNG TƯLIÊN BỘ CÔNG NGHIỆP NHẸ - THƯƠNG NGHIỆP SỐ 401/TT-LB NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM1990 HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHỈ THỊ SỐ 374/CT NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 1990 CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ VIỆC SẢN XUẤT, LƯU THÔNG VÀ TIÊU DÙNG PHÁOCăn cứ Chỉ thị số 374/CT ngày 26-10-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc sản xuất,lưu thông và tiêu dùng pháo; Liên Bộ Công nghiệp nhẹ - Thương nghiệp hướng dẫn thi hành nhưsau:I- SẢN XUẤT THUỐC PHÁO VÀ PHÁO1.1. Sản xuất.1.1.1. Có giấy phép hợp lệ mới được sản xuất thuốc pháo và pháo các loại.1.1.2. Tư nhân không được sản xuất thuốc pháo và pháo các loại.1.1.3. Chỉ những cơ sở quốc doanh và tập thể có hai điều kiện sau đây, mới được xem xét đểcấp giấy phép:- Cơ sở có đủ biện pháp bảo đảm an toàn tuyệt đối.- Cơ sở đã có truyền thống, kinh nghiệm lâu năm sản xuất, bảo đảm chất lượng.1.1.4. Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương cùng với cácngành hữu quan Thương nghiệp, Công an sắp xếp, tổ chức đăng ký lại các cơ sở hiện đang sảnxuất thuốc pháo và pháo trên địa bàn của địa phương.Trên cơ sở cân đối giữa nhu cầu và vật tư sản xuất thuốc pháo và pháo của địa phương cũngnhư các điều kiện bảo đảm an toàn cho sản xuất của các cơ sở như đã quy định ở mục (1.1.3),Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố sẽ cấp giấy phép sản xuất thuốc pháo và pháo cho cơ sở vàbáo cáo danh sách các cơ sở sản xuất, số lượng, chủng loại pháo về Bộ Công nghiệp nhẹ đểquản lý chung.1.1.5. Mọi trường hợp sản xuất thuốc pháo và pháo sau ngày 15-11-1990 không có giấy phéphợp lệ đều coi là sản xuất không hợp pháp, sẽ bị xử lý theo pháp luật.1.2. Chủng loại, quy cách pháo và băng pháo.Để bảo đảm an toàn và tiết kiệm trong tiêu dùng, các cơ sở sản xuất pháo chỉ được sản xuấtpháo theo quy định sau đây:1.2.1. Không được sản xuất các loại pháo ném, pháp đập, pháo thăng thiên.1.2.2. Kích cỡ các loại pháo được sản xuất.- Loại pháo nhỏ (pháo tép).Đường kính quả pháo bằng hoặc nhỏ hơn 5mm (năm milimét).- Loại pháo lớn (pháo đùng)Đường kính quả pháo bằng hoặc nhỏ hơn 15mm (mười lăm milimét).II- LƯU THÔNG PHÁO.2.1. Pháo là mặt hàng Nhà nước cấm nhập khẩu dưới mọi hình thức (nhập khẩu mậu dịch và phimậu dịch).Do vậy, bất kỳ tổ chức và cá nhân nào nhập khẩu và buôn bán pháo nước ngoài trên thị trườngnội địa đều là buôn lậu.2.2. Tổ chức tốt lưu thông pháo sản xuất trong nước.2.2.1. Chỉ có Tổng công ty Bách hoá và hệ thống Công ty thương nghiệp quốc doanh bán buôncấp tỉnh, thành phố (Công ty Thương nghiệp tổng hợp, Công ty Công nghệ phẩm) mới được bánbuôn pháo.Các tổ chức bán buôn pháo nói trên phải ký kết hợp đồng tiêu thụ với những cơ sở có giấy phépsản xuất, nhằm cung ứng cho hệ thống bán lẻ quốc doanh và hợp tác xã mua bán. Tuyệt đốikhông mua pháo của những cơ sở sản xuất không có giấy phép sản xuất.2.2.2. Chỉ có thương nghiệp quốc doanh, hợp tác xã mua bán và đại lý của Thương nghiệp quốcdoanh mới được phép bán lẻ pháo.2.2.3. Các cơ sở có giấy phép sản xuất pháo được quyền tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuấtcho những tổ chức có giấy phép kinh doanh và được mở cửa hàng bán giới thiệu sản phẩm,song phải chấp hành đúng pháp luật kinh doanh trên thị trường.2.2.4. Mọi tổ chức kinh doanh pháo đều phải đăng ký kinh doanh để được xem xét cấp giấy phépvà phải tuân thủ đúng pháp luật của Nhà nước trong kinh doanh.2.2.5. Những tổ chức và cá nhân kinh doanh pháo mà không có giấy phép đều là kinh doanh tráiphép và bị xử lý theo quy định hiện hành.2.2.6 Tuyệt đối không bán pháo cho nhu cầu tiêu dùng tập thể của các cơ quan, xí nghiệp,trường học, các tổ chức đoàn thể và lực lượng vũ trang.2.3. Việc vận chuyển thuốc pháo và pháo.2.3.1. Các đơn vị được phép sản xuất, kinh doanh thuốc pháo và pháo khi vận chuyển phải cóbiện pháp chống nổ, để đảm bảo an toàn tuyệt đối.2.3.2. Các đơn vị kinh doanh bán buôn của Thương nghiệp quốc doanh có đủ chứng từ mua bánhợp lệ và có phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn, được miễn làm thủ tục xin phép SởCông an địa phương.Các trường hợp vận chuyển pháo khác đều phải có giấy phép của Sở Công an địa phương.2.3.3. Các đơn vị kinh doanh pháo tuyệt đối không được vận chuyển pháo trên các phương tiệnvận tải hành khách công cộng.2.3.4. Mọi trường hợp buôn bán, vận chuyển, lưu thông thuốc pháo và pháo các loại sau ngày30-11-1990 không có giấy phép hợp lệ đều coi là bất hợp pháp và bị tịch thu, xử lý như buôn lậu.III- CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN3.1. Trong tháng 12/1990 Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trungương chỉ đ ...

Tài liệu được xem nhiều: