Thông tư số 13/2011/TT-BVHTTDL
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 263.80 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư số 13/2011/TT-BVHTTDL BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ DU LỊCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- ---------------- Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2011 Số: 13/2011/TT-BVHTTDL THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch như sau: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định trình tự, thủ tục của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ chủ trì soạn thảo hoặc ban hành theo thẩm quyền trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các Tổng cục, Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng (gọi chung là cơ quan); các đơn vị thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục thể thao và du lịch. Chương II CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Điều 3. Đề nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ về việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọ i chung là cơ quan) trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình và kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến phạm vi tham mưu quản lý nhà nước của cơ quan mình đề nghị bằng văn bản về việc xây dựng Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hộ i (sau đây gọi tắt là Luật, Pháp lệnh); Nghị định của Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tư liên t ịch giữa Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân t ối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi tắt là Thông tư). Văn bản đề nghị được gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng theo thời hạn sau: a) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội phải được gửi chậm nhất là ngày 02 tháng 01 của năm đầu tiên nhiệm kỳ Quốc hội; b) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh hàng năm trên cơ sở Chương trình của cả nhiệm kỳ Quốc hội phải được gửi chậm nhất 170 ngày, trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; c) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh hàng năm chưa có trong Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của cả nhiệm kỳ Quốc hộ i phải được gửi chậm nhất 170 ngày, trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hộ i, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; d) Đề nghị xây dựng Nghị định hàng năm phải được gửi chậm nhất là ngày 01 tháng 6 của năm trước năm dự kiến trình Chính phủ; đ) Đề nghị xây dựng Thông tư hàng năm phải được gửi chậm nhất là ngày 01 tháng 8 của năm trước năm dự kiến ban hành. 2. Văn bản đề nghị gửi Vụ Pháp chế có những nộ i dung cơ bản như sau: a) Văn bản đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những quan điểm, chính sách cơ bản, nộ i dung chính của văn bản; dự kiến nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho việc soạn thảo văn bản; báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản và dự kiến thời gian trình văn bản; b) Văn bản đề nghị xây dựng Nghị định phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung chính sách cơ bản của văn bản, báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản và dự kiến thời gian trình văn bản; c) Văn bản đề nghị xây dựng Thông tư phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, căn cứ pháp lý, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung chủ yếu của văn bản; tên cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phố i hợp và dự kiến thời gian trình văn bản. 3. Đối với đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, các cơ quan thuộc Bộ ngoài việc gửi văn bản đề nghị quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này phải thực hiện các công việc sau: a) Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định; đăng tải bản thuyết minh về đề nghị xây dựng Luật, Pháp l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư số 13/2011/TT-BVHTTDL BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ DU LỊCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- ---------------- Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2011 Số: 13/2011/TT-BVHTTDL THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch như sau: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định trình tự, thủ tục của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ chủ trì soạn thảo hoặc ban hành theo thẩm quyền trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các Tổng cục, Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng (gọi chung là cơ quan); các đơn vị thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục thể thao và du lịch. Chương II CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Điều 3. Đề nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ về việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọ i chung là cơ quan) trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình và kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến phạm vi tham mưu quản lý nhà nước của cơ quan mình đề nghị bằng văn bản về việc xây dựng Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hộ i (sau đây gọi tắt là Luật, Pháp lệnh); Nghị định của Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tư liên t ịch giữa Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân t ối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi tắt là Thông tư). Văn bản đề nghị được gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng theo thời hạn sau: a) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội phải được gửi chậm nhất là ngày 02 tháng 01 của năm đầu tiên nhiệm kỳ Quốc hội; b) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh hàng năm trên cơ sở Chương trình của cả nhiệm kỳ Quốc hội phải được gửi chậm nhất 170 ngày, trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; c) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh hàng năm chưa có trong Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của cả nhiệm kỳ Quốc hộ i phải được gửi chậm nhất 170 ngày, trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hộ i, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; d) Đề nghị xây dựng Nghị định hàng năm phải được gửi chậm nhất là ngày 01 tháng 6 của năm trước năm dự kiến trình Chính phủ; đ) Đề nghị xây dựng Thông tư hàng năm phải được gửi chậm nhất là ngày 01 tháng 8 của năm trước năm dự kiến ban hành. 2. Văn bản đề nghị gửi Vụ Pháp chế có những nộ i dung cơ bản như sau: a) Văn bản đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những quan điểm, chính sách cơ bản, nộ i dung chính của văn bản; dự kiến nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho việc soạn thảo văn bản; báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản và dự kiến thời gian trình văn bản; b) Văn bản đề nghị xây dựng Nghị định phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung chính sách cơ bản của văn bản, báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản và dự kiến thời gian trình văn bản; c) Văn bản đề nghị xây dựng Thông tư phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, căn cứ pháp lý, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung chủ yếu của văn bản; tên cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phố i hợp và dự kiến thời gian trình văn bản. 3. Đối với đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, các cơ quan thuộc Bộ ngoài việc gửi văn bản đề nghị quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này phải thực hiện các công việc sau: a) Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định; đăng tải bản thuyết minh về đề nghị xây dựng Luật, Pháp l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản lý nhà nước văn thư lưu trữ bộ nông nghiệp thiên tai lũ lụt tư phápGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 409 2 0 -
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 386 0 0 -
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 309 0 0 -
Chống 'chạy chức, chạy quyền' - Một giải pháp chống tham nhũng trong công tác cán bộ
11 trang 282 0 0 -
3 trang 276 6 0
-
2 trang 276 0 0
-
197 trang 275 0 0
-
17 trang 257 0 0
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo: Phần 1
46 trang 185 0 0 -
2 trang 177 0 0