Thông tin tài liệu:
Thông tư số 201/TCHQ-GSQL về Quy chế kho ngoại quan do Tổng Cục Hải Quan ban hành, để hướng dẫn về Quy chế kho ngoại quan ban hành kèm theo Quyết định 104/TTg của Thủ tướng Chính phủ
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư số 201/TCHQ-GSQL
TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 201/TCHQ-GSQL Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 1994
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 201/TCHQ-GSQL NGÀY 7 THÁNG 11 NĂM
1995 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG QUY CHẾ KHO NGOẠI QUAN BAN HÀNH
KÈM THEO QĐ 104/TTG NGÀY 16-3-1994 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Sau hơn một năm thực hiện Thông tư số 533/TCHQ-GQ ngày 26-5-1994 của Tổng
cục Hải quan hướng dẫn thi hành Quy chế kho ngoại quan ban hành theo QĐ
104/TTg ngày 16-3-1994 của Thủ tướng Chính phủ, tiếp thu những ý kiến của các
doanh nghiệp và Hải quan các tỉnh, thành phố liên quan tại Hội nghị sơ kết một năm
thực hiện Quy chế kho ngoại quan ngày 26-7-1995, Tổng cục Hải quan hướng dẫn bổ
sung một số điểm như sau:
1. Bổ sung, sửa đổi một số nội dung quy định tại Thông tư 533 và văn bản
1184/TCHQ-GQ:
- Hàng từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan không yêu cầu phải có giấy chứng nhận
xuất xứ.
- Hàng gửi kho ngoại quan không được bán lẻ dưới hình thức phi mậu dịch cho các
đối tượng được hưởng chế độ miễn thuế nhập khNu hoặc tạm nhập miễn thuế nhập
khNu. Trường hợp đặc biệt phải được Tổng cục Hải quan cho phép.
- Hợp đồng thuê kho ngoại quan ngoài hình thức ký từng lần cho từng lô hàng, được
ký dưới hình thức hợp đồng thuê bao (thuê một diện tích nhất định trong một thời
gian nhất định) và hợp đồng dài hạn (ký để gửi một hay một số mặt hàng với số
lượng, trọng lượng cụ thể trong một thời gian nhất định). Trong trường hợp đó, mỗi
lần có một lô hàng cụ thể gửi kho ngoại quan, chủ hàng (hoặc đại diện hợp pháp) phải
thông báo bằng văn bản cho Hải quan ít nhất 24 giờ trước khi hàng tới cửa khNu đầu
tiên của Việt N am (đối với hàng nước ngoài đưa vào kho ngoại quan) hoặc 8 giờ làm
việc trước khi đưa vào kho ngoại quan (đối với hàng trong nước đưa vào kho ngoại
quan). Sau khi làm xong thủ tục cho đưa hàng vào kho ngoại quan, Hải quan có trách
nhiệm ghi trừ lùi vào hợp đồng thuê kho làm cơ sở cho thanh khoản hợp đồng và xử
lý các vấn đề phát sinh.
- Hàng hoá từ kho ngoại quan xuất qua cửa khNu, nếu phải chờ đợi không xuất ngay
được thì nhân viên hải quan kho ngoại quan cùng Hải quan cửa khNu lập biên bản bàn
giao hồ sơ và hàng hoá cho Hải quan cửa khNu giám sát, quản lý tiếp việc xuất hàng.
N ếu ở khu vực cửa khNu biên giới có kho ngoại quan thì hàng hoá đó phải được tạm
thời lưu giữ tại kho ngoại quan biên giới trên cơ sở một hợp đồng gửi hàng giữa chủ
kho ngoại quan thay mặt chủ hàng và chủ kho ngoại quan cho gửi hàng. N ếu không
- Chủ kho ngoại quan được thay mặt chủ hàng làm các thủ tục với Hải quan trên cơ sở
một giấy uỷ quyền hợp lệ.
- Hàng gửi kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài phải xuất ra khỏi biên giới trong
thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê kho. Chỉ chủ kho ngoại quan được làm dịch vụ
vận chuyển hàng hoá từ cửa khNu vào kho ngoại quan và ngược lại. Chủ kho ngoại
quan phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hàng hoá gửi trong kho cho đến khi hàng
thực sự ra khỏi biên giới. Chủ hàng nước ngoài không được tự tổ chức vận chuyển
hàng từ cửa khNu vào kho ngoại quan và ngược lại.
- Hàng hoá gửi kho ngoại quan được vận chuyển ra nước ngoài một cách bình thường.
Bãi bỏ hạn chế số lượng từng lần quy định tại CV 1184/TCHQ-GQ ngày 29-5-1995.
- Trong trường hợp gửi cả container, nếu không có gì nghi vấn thì khi kiểm tra, Hải
quan chỉ bật nắp kiểm tra xem hàng hoá có phù hợp hợp đồng không mà không cần
kiểm tra chi tiết. Sau đó, Hải quan niêm phong, kẹp chì lại, giao cho chủ kho ngoại
quan bảo quản.
- Hàng của các doanh nghiệp Việt N am đưa từ nước ngoài vào gửi kho ngoại quan
(không thuộc diện cấm xuất khNu, nhập khNu) chưa yêu cầu phải có hạn ngạch hoặc
giấy phép. N ếu sau này chủ hàng không xin được hạn ngạch hoặc giấy phép nhập
khNu thì buộc phải tái xuất hàng đó ra nước ngoài.
- Hình thức của hợp đồng thuê kho ngoại quan và giấy uỷ quyền có thể chấp nhận
được đối với cả bản FAX, cả trường hợp chỉ có chữ ký, không có dấu của bên nước
ngoài, nhưng phải có xác nhận (ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và dấu) của chủ kho ngoại
quan. Chủ kho ngoại quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận đó.
2. Tổ chức thực hiện:
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. N hững quy định trước đây trái với văn bản
này đều bãi bỏ.
Cục trưởng Cục Giám sát và quản lý về Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.
Phan Văn Dĩnh
(Đã ký)
...