Danh mục

Thử nghiệm chế phẩm nấm Metarhizium anisopliae để phòng trừ ve sầu hại cà phê và xén tóc hại mía trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 282.39 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài “Thử nghiệm chế phẩm nấm Metarhizium anisopliae để phòng trừ Ve sầu hại cà phê và Xén tóc hại mía trên địa bàn tỉnh Gia Lai” đã được thực hiện trong 2 năm 2010 - 2011 và thu được các kết quả như sau: Hiệu lực phòng trừ Ve sầu của nấm Metarhizium anisopliae đạt khá cao, trong hai năm biến động từ 34,25% đến 61,69% và cao nhất là vào năm 2011 ở công thức 3 sau 30 ngày phun (61,69%).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thử nghiệm chế phẩm nấm Metarhizium anisopliae để phòng trừ ve sầu hại cà phê và xén tóc hại mía trên địa bàn tỉnh Gia Lai Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(82)/2017 lượng của trái khóm trồng tại huyện Tân Phước, tỉnh 2011. A Review: Bacterial Endophytes and their Tiền Giang. Luận án tiến sĩ sinh học. Trường Đại học Bioprospecting. Journal of Pharmacy Research, 4 (3): Cần Thơ. 795-799. Aggarwal B.B, Sung B., 2009. Pharmacological basis Jasim B., Aswathy Agnes Joseph, C. Jimtha John, for the role of curcumin in chronic diseases: an age- Jyothis Mathew, E. K. Radhakrishnan, 2014. old spice with modern targets. Trends Pharmacol Sci, Isolation and characterization of plant growth 30: 85-94. promoting endophytic bacteria from the rhizome of Ajay Kumar, Ritu Singh, Akhilesh Yadav, D. D. Giri, Zingiber officinale. 3 Biotech, Volume 4, Issue 2, pp. P. K. Singh, Kapil D. Pandey, 2016. Isolation and 197-204. characterization of bacterial endophytes of Curcuma Liu L, Sun L, Zhang R.Y, Yao N, Li L., 2010. Diversity longa L. 3 Biotech, 6: 60. of IAA-producing endophytic bacteria isolated from Chen T., Z. Chen, G.H. Ma, B.H. Du, B. Shen, Y.Q. the roots of Cymbidium goeringii. Biodivers. Sci. 18, Ding and K. Xu, 2014. Diversity and potential No.2: 182-187. application of endophytic bacteria in ginger. Genetics Maiti S.K., 2004. Water and waste water analysis. In and Molecular Research 13 (3): 4918-4931. Handbook of methods in environmental studies. Jalgaonwala Ruby E and Mahajan Raghunath T., India: ABD Publishers. Isolation and evaluation of biological characteristics of bacterial endophytes from turmeric roots Tran Thi Tuyet, Nguyen Van Giang Abstract This experiment was carried out to isolate and evaluate biological characteristics of endophytic strains from turmeric roots. 21 endophytic bacterial isolates were isolated from turmeric rhizome. All of these strains produced siderophore, IAA and solubilized phosphate. The strongest strain of TD2 was selected for evaluation of the effect of incubation time and medium pH on the IAA biosynthesis ability; effects of carbon and nitrogen sources on phosphate solubility. The TD2 strain showed the most powerful IAA synthesis after 5th day of culture (76.11 µg / ml) in the NA medium with pH 6 - 7. Suitable carbon and nitrogen sources for this strain exhibit phosphate solubility were D-sorbitol, peptone and NH4+ and NO3- containing nitrogen sources. Key words: Endophytes, IAA and siderophore biosynthesis, phosphate solubility, turmeric roots Ngày nhận bài: 15/8/2017 Ngày phản biện: 20/8/2017 Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày duyệt đăng: 10/9/2017 THỬ NGHIỆM CHẾ PHẨM NẤM Metarhizium anisopliae ĐỂ PHÒNG TRỪ VE SẦU HẠI CÀ PHÊ VÀ XÉN TÓC HẠI MÍA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI Nguyễn Quang Ngọc1, Phan Võ Ngọc Quyền1 TÓM TẮT Đề tài “Thử nghiệm chế phẩm nấm Metarhizium anisopliae để phòng trừ Ve sầu hại cà phê và Xén tóc hại mía trên địa bàn tỉnh Gia Lai” đã được thực hiện trong 2 năm 2010 - 2011 và thu được các kết quả như sau: Hiệu lực phòng trừ Ve sầu của nấm Metarhizium anisopliae đạt khá cao, trong hai năm biến động từ 34,25% đến 61,69% và cao nhất là vào năm 2011 ở công thức 3 sau 30 ngày phun (61,69%). Mật độ bào tử nấm Metarhizium anisopliae lưu tồn trong đất tại vườn cà phê thí nghiệm khá cao (từ 5,4 - 6,0 ˟ 105cfu/g); Hiệu lực phòng trừ của nấm Metarhizium anisopliae đối với Xén tóc hại mía chưa rõ ràng. Mật độ bào tử nấm Metarhizium anisopliae lưu tồn trong đất ruộng mía thấp, chỉ đạt từ 3,8 - 4,4 ˟ 103cfu/g. Từ khóa: Cà phê, mía, ve sầu, xén tóc 1 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây Hồ tiêu, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên 81 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(82)/2017 I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Thời gian theo dõi thí nghiệm: Trước khi xử Cà phê và mía là những cây trồng trọng điểm của lý chế phẩm 2 ngày. Sau khi xử lý chế phẩm 25 và ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai và đã mang lại hiệu 30 ngày. quả kinh tế cao cho người nông dân. Nhưng cùng - Phương pháp thu thập, đánh giá tỷ lệ chết của ve với sự gia tăng về diện tích cũng như đẩy mạnh mức sầu do nhiễm nấm độ thâm canh đối với hai loại cây trồng này là sự + Áp dụng phương pháp thu mẫu theo 5 điểm xuất hiện ngày càng nhiều các loài sâu bệnh gây hại chéo góc trên mỗi công thức thí nghiệm; mỗi điểm nghiêm trọng, đặc biệt là Ve sầu hại cà phê và Xén quan trắc 2 gốc cà phê. tóc hại mía đã làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của hai loại cây trồng này (Chi cục BVTV Gia + Áp dụng phương pháp thu thập mẫu không Lai, 2009 và 2011). Các biện pháp phòng trừ được hoàn lại ở vị trí lấy mẫu cũ. người nông dân áp dụng đối với hai loài sâu hại Tại mỗi gốc cà phê sẽ được chọn 1 hướng để thu kể trên chủ yếu là dùng thuốc hóa học. Tuy nhiên, thập theo chiều rộ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: