Danh mục

Thục địa bổ âm, bổ huyết

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 109.90 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thục địa là vị thuốc được chế biến từ sinh địa (Radix Rehmanniae glutinosae), bằng cách đem sa nhân tán bột, ngâm với rượu 400 rồi lấy dịch chiết sa nhân tẩm vào sinh địa, ủ 1 giờ sau đó nấu cách thủy, phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50 – 600C. Ngoài ra, thục địa còn được chế biến bằng cách nấu với rượu 400 và gừng tươi hoặc nấu cách thủy với rượu hoặc chỉ dùng phương pháp đồ chín sinh địa....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thục địa bổ âm, bổ huyết Thục địa bổ âm, bổ huyết- Thục địa là vị thuốc được chế biến từ sinh địa (Radix Rehmanniae glutinosae),bằng cách đem sa nhân tán bột, ngâm với rượu 400 rồi lấy dịch chiết sa nhân tẩmvào sinh địa, ủ 1 giờ sau đó nấu cách thủy, phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50 –600C. Ngoài ra, thục địa còn được chế biến bằng cách nấu với rượu 400 và gừngtươi hoặc nấu cách thủy với rượu hoặc chỉ dùng phương pháp đồ chín sinh địa.Thục địa là vị thuốc được chế từ sinh địa khô, tác dụng tư âm, dưỡng huyết, bổthận.Theo YHCT, thục địa có vị ngọt tính ấm, quy vào 3 kinh tâm, can, tỳ. Với côngnăng tư âm, dưỡng huyết, sinh tân, chỉ khát, bổ thận. Được dùng trị các trường hợpthiếu máu, da xanh, gầy, người bị thương mất máu, chảy máu cam, băng kinh, kinhnguyệt không đều, chóng mặt, đau đầu, tân dịch khô sáp, nứt nẻ môi, râu tóc sớmbạc, lưng đau, gối mỏi, tân dịch hư hao, tai ù, di mộng tinh, ra nhiều mồ hôi. Khidùng thường phối hợp với các vị thuốc khác để nâng cao hiệu quả.Thục địa thường được sử dụng trong các trường hợpKém ăn, sắc mặt vàng vọt, chân tay vô lực: thục địa, đương quy, bạch thược, xuyênkhung, nhân sâm, bạch truật, bạch phục linh, mỗi vị 5g, cam thảo 3g, ngày 1 thangdưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hoàn. Công dụng: điều khí, bổ huyết, dùng tốttrong thể khí và huyết đều kém. Dùng liền 3 – 4 tuần. Nghỉ 1 tuần, sau dùng tiếp.Tim loạn nhịp, hơi thở ngắn, sắc mặt trắng bệch, người mệt mỏi, chân tay lạnh:thục địa, đương quy, bạch thược, xuyên khung, nhân sâm, bạch truật, bạch phụclinh, mỗi vị 5g, hoàng kỳ 10g, cam thảo, nhục quế, mỗi vị 3g, ngày 1 thang, dướidạng thuốc sắc hoặc thuốc hoàn. Công dụng: ôn bổ khí huyết, dùng tốt trong cáctrường hợp cả khí và huyết trong cơ thể đều hao tổn. Dùng liền 3 – 4 tuần lễ. Nghỉ1 tuần rồi dùng tiếp.Đau đầu, ù tai, đau lưng, mỏi gối, ra nhiều mồ hôi, di tinh, háo khát: thục địa 16g,sơn thù du 8g, mẫu đơn bì, hoài sơn, bạch phục linh, trạch tả, mỗi vị 6g. Ngày 1thang dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hoàn. Công dụng: tư bổ thận âm, dùng tốttrong các trường hợp chức năng thận âm kém. Dùng liền 3 – 4 tuần. Nghỉ 1 tuần cóthể dùng tiếp.Lưng gối đau lạnh, tiểu tiện nhiều, liệt dương, xuất tinh sớm: thục địa 16g, sơn thùdu 8g, mẫu đơn bì, hoài sơn, bạch phục linh, trạch tả, mỗi vị 6g, phụ tử (chế), quếnhục, mỗi vị 3g. Ngày 1 thang dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hoàn. Công dụng:ôn bổ thận dương, dùng tốt trong các trường hợp thận dương hư hàn. Dùng liền 3 –4 tuần, nghỉ 1 tuần rồi dùng tiếp.Mắt mờ, mắt sợ ánh sáng, hay chảy nước mắt, hoa mắt, ù tai: thục địa 16g, sơn thùdu 8g, mẫu đơn bì, hoài sơn, bạch phục linh, trạch tả, mỗi vị 6g, câu kỷ tử, cúc hoa,mỗi vị 4g. Ngày 1 thang dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hoàn. Công dụng: tưthận, dưỡng can, dùng tốt trong các trường hợp chức năng can, thận âm hư. Dùngliền 3 – 4 tuần, nghỉ 1 tuần có thể dùng tiếp.Kém ăn, kém ngủ, cơ thể mệt mỏi sau ốm dậy: thục địa, đương quy, bạch thược,nhân sâm, bạch truật, bạch phục linh, trần bì, viễn chí, mỗi vị 5g, hoàng kỳ 10g,cam thảo, nhục quế, ngũ vị tử, mỗi vị 3g. Ngày 1 thang dưới dạng thuốc sắc hoặcthuốc hoàn. Công dụng: ôn bổ khí huyết, dùng tốt trong các trường hợp cả khí vàhuyết trong cơ thể đều hư, tâm, tỳ bất túc. Dùng liền 3 – 4 tuần, nghỉ 1 tuần có thểdùng tiếp.

Tài liệu được xem nhiều: