THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU - CHÓNG MẶT
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 106.22 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chóng mặt là một Cảm giác chủ quan, người bệnh Cảm thấy như mọi vật bị quay tròn hoặc đổ nhào, bập bềnh. Thuộc phạm vi chứng Huyễn Vựng (Vậng) của YHCT. B. Nguyên nhân Sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’ cho là do rối loạn chuyển hóa muối trong nước hoặc mạch máu ở tai trong bị co thắt làm cho dịch bạch huyết tiết ra quá nhiều làm màng trong tai, chỗ mê lộ bị trướng nước, gây ra bệnh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU - CHÓNG MẶT THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU CHÓNG MẶT (Nội Nhĩ Tính Huyễn Vựng Chứng - Hội Chứng Tiền Đình - Vertige - Vertigo - Ménière’s Disease) A. Đại cương Chóng mặt là một Cảm giác chủ quan, người bệnh Cảm thấy như mọivật bị quay tròn hoặc đổ nhào, bập bềnh. Thuộc phạm vi chứng Huyễn Vựng (Vậng) của YHCT. B. Nguyên nhân Sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’ cho là do rối loạn chuyển hóamuối trong nước hoặc mạch máu ở tai trong bị co thắt làm cho dịch bạchhuyết tiết ra quá nhiều làm màng trong tai, chỗ mê lộ bị trướng nước, gây rabệnh. - Theo YHCT: + Do Can hoả hóa phong vì theo Nội Kinh: “Chư phong trạo huyễngiai thuộc ư Can” (Các chứng phong, chóng mặt, đều thuộc về Can). + Do đờm trọc uất trệ hóa Hoả, thanh dương không đưa lên được, trọcâm không đi xuống được, gây ra bệnh. C. Triệu chứng Đột nhiên bị chóng mặt, có cảm tưởng như mọi vật xoay chuyển,người bệnh pHải nhắm chặt mắt và nằm xuống, nếu không sẽ bị ngã, mắt bịrung giật, tai ù (có khi chỉ bị một bên), thường kèm muốn nôn, nôn mửa, mặttái xanh, toát mồ hôi lạnh. Cơn chóng mặt xẩy ra có khi dài ngắn không đều,thường thì vài giờ hoặc vài ngày sẽ trở lại bình thường. Trên lâm sàng thường gặp 2 loại sau: a) Can Phong: Các triệu chứng như trên, thêm miệng đắng, họng khô,cạnh sườn đau, khi tức giận thì bệnh nặng hơn, ngủ hay mê, lưỡi đỏ, mạchHuyền Tế, hơi Sác. b) Đờm Thấp: Các triệu chứng như trên kèm muốn nôn, nôn mửa,ngực đầy, khó chịu, hồi hộp, ngủ nhiều, ăn kém, sáng dậy hay khạc đờm, rêulưỡi nhờn, mạch Hoạt. D. Điều trị 1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Thanh tiết phong dương, sơ điều kinhkhí. Huyệt chính: Ế Phong (Ttu.17) + Nội Quan (Tb.6).+ Phong Trì (Đ.20)+ Thái Xung (C.3) + Thính Cung (Ttr.19) Kích thích mạnh vừa, vê kim liên tục 10 - 30 phút. Mỗi ngày châmmột lần: 5 - 7 lần là một liệu trình. . Đờm thấp ngăn trở ở trung tiêu: thêm Túc Tam Lý (Vi.36), TrungQuản (Nh.12). . Thận suy, phong dương bốc lên: thêm Thái Khê (Th.3) , An Miên. Ý nghĩa: Phong Trì + Thái Xung để thanh tức phong dương; Ế Phong+ Thính Cung để sơ điều kinh khí ở tai; Nội Quan để điều hòa Vị, cầm nôn;Túc Tam Lý + Trung Quản để kiện vận Tỳ Vị, khư? đờm trọc; Thái Khê đểbổ Thận; An Miên để an thần. 2- Chi Chánh (Ttr.7) + Phế Du (Bq.13) + Phi Dương (Bq.58) + TamTiêu Du (Bq.22) (Tư Sinh Kinh). 3- Giải Khê (Vi.41) + Thông Lý (Tm.5) (Loại Kinh Đồ Dực). 4- Bá Hội (Đc.20) + Lạc Khước (Bq.8) + Mục Song (Đ.16) + ThânMạch (Bq.62) (Thần Ứng Kinh). 5- Chí Âm (Bq.67) + Dương Cốc (Ttr.5) + Đại Đô (Ty.2) + Hậu Đỉnh(ĐC.19) + Kim Môn (Bq.63) + Não Hộ (Đc.17) + Phong Trì (Đ.20) + ThânMạch (Bq.62) + Thần Đình (Đc.24) + Thượng Tinh (Đc.23) + Tiền Đỉnh(Đc.21) + Tín Hội (Đc.22) + Túc Tam Lý (Vi.36) (Y Học Cương Mục). 6- Nhóm 1: Ế Minh + Hợp Cốc (Đtr.4) + Thái Xung (C.3). Nhóm 2: Nội Quan (Tb.6) + Phong Trì (Đ.20) + Tứ Độc (Ttu.9). Mỗingày dùng một nhóm, kích thích mạnh (Thường Dụng Trung Y Liệu PhápThủ Sách). 7- Giải Khê (Vi.41) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Long (Vi.40) +Phong Trì (Đ.20) + Thân Mạch (Bq.62) + Thận Du (Bq.23) (Châm Cứu HọcThủ Sách). 8- Thân Mạch (Bq.62) (Châm Cứu Học HongKong). 9- Bình Can tức phong. Thể nặng thêm tư Thận, dưỡng Can. Đờmthấp thêm hóa thấp, trừ đờm, điều hòa kinh khí. Huyệt chính: Ế Phong (Ttu.17) + Nội Quan (Tb.6) + Suất Cốc (Đ.8) . Huyệt phụ: Giải Khê (Vi.41) + Hành Gian (C.2) + Phong Long(Vi.40) + Phong Trì (Đ.20) + Thái Khê (Th.3). Khi châm huyệt Ế Phong (Ttu.17) pHải gây được Cảm giác chạy ởtrong tai mới có hiệu quả (Châm Cứu Học Việt Nam). 10- * Âm hư Dương vượng: Tư âm, tiềm Dương, châm bình bổ bìnhtả Phong Trì (Đ.20) + Thận Du (Bq.23). * Âm Dương đều hư: Tư âm, tráng dương, châm bình bổ bình tả CanDu (Bq.18) + Thận Du (Bq.23) . * Can Uất Hóa Hoả : Bình can giáng hoả, tư âm tiềm dương. Châm tảDương Phụ (Đ.38) + Phong Trì (Đ.20) + Thái Khê (Th.3) + Thái Xung(C.3). * Đờm thấp ngăn trở Trung Tiêu: Hóa đờm, khứ thấp, bình Can, kiệnTỳ, hòa Vị. Châm bình bổ bình tả Phong Trì (Đ.20) + Phong Long (Vi.40) +Thái Xung (C.3) + Túc Tam Lý (Vi.36). * Âm Hư Dương Kháng: Dưỡng Âm bổ Thận, tư âm, tiềm dương.Châm bổ + cứu Khúc Trì (Đtr.11) + Nội Quan (Tb.6) + Phong Trì (Đ.20) +Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Khê (Th.3) (Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU - CHÓNG MẶT THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU CHÓNG MẶT (Nội Nhĩ Tính Huyễn Vựng Chứng - Hội Chứng Tiền Đình - Vertige - Vertigo - Ménière’s Disease) A. Đại cương Chóng mặt là một Cảm giác chủ quan, người bệnh Cảm thấy như mọivật bị quay tròn hoặc đổ nhào, bập bềnh. Thuộc phạm vi chứng Huyễn Vựng (Vậng) của YHCT. B. Nguyên nhân Sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’ cho là do rối loạn chuyển hóamuối trong nước hoặc mạch máu ở tai trong bị co thắt làm cho dịch bạchhuyết tiết ra quá nhiều làm màng trong tai, chỗ mê lộ bị trướng nước, gây rabệnh. - Theo YHCT: + Do Can hoả hóa phong vì theo Nội Kinh: “Chư phong trạo huyễngiai thuộc ư Can” (Các chứng phong, chóng mặt, đều thuộc về Can). + Do đờm trọc uất trệ hóa Hoả, thanh dương không đưa lên được, trọcâm không đi xuống được, gây ra bệnh. C. Triệu chứng Đột nhiên bị chóng mặt, có cảm tưởng như mọi vật xoay chuyển,người bệnh pHải nhắm chặt mắt và nằm xuống, nếu không sẽ bị ngã, mắt bịrung giật, tai ù (có khi chỉ bị một bên), thường kèm muốn nôn, nôn mửa, mặttái xanh, toát mồ hôi lạnh. Cơn chóng mặt xẩy ra có khi dài ngắn không đều,thường thì vài giờ hoặc vài ngày sẽ trở lại bình thường. Trên lâm sàng thường gặp 2 loại sau: a) Can Phong: Các triệu chứng như trên, thêm miệng đắng, họng khô,cạnh sườn đau, khi tức giận thì bệnh nặng hơn, ngủ hay mê, lưỡi đỏ, mạchHuyền Tế, hơi Sác. b) Đờm Thấp: Các triệu chứng như trên kèm muốn nôn, nôn mửa,ngực đầy, khó chịu, hồi hộp, ngủ nhiều, ăn kém, sáng dậy hay khạc đờm, rêulưỡi nhờn, mạch Hoạt. D. Điều trị 1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Thanh tiết phong dương, sơ điều kinhkhí. Huyệt chính: Ế Phong (Ttu.17) + Nội Quan (Tb.6).+ Phong Trì (Đ.20)+ Thái Xung (C.3) + Thính Cung (Ttr.19) Kích thích mạnh vừa, vê kim liên tục 10 - 30 phút. Mỗi ngày châmmột lần: 5 - 7 lần là một liệu trình. . Đờm thấp ngăn trở ở trung tiêu: thêm Túc Tam Lý (Vi.36), TrungQuản (Nh.12). . Thận suy, phong dương bốc lên: thêm Thái Khê (Th.3) , An Miên. Ý nghĩa: Phong Trì + Thái Xung để thanh tức phong dương; Ế Phong+ Thính Cung để sơ điều kinh khí ở tai; Nội Quan để điều hòa Vị, cầm nôn;Túc Tam Lý + Trung Quản để kiện vận Tỳ Vị, khư? đờm trọc; Thái Khê đểbổ Thận; An Miên để an thần. 2- Chi Chánh (Ttr.7) + Phế Du (Bq.13) + Phi Dương (Bq.58) + TamTiêu Du (Bq.22) (Tư Sinh Kinh). 3- Giải Khê (Vi.41) + Thông Lý (Tm.5) (Loại Kinh Đồ Dực). 4- Bá Hội (Đc.20) + Lạc Khước (Bq.8) + Mục Song (Đ.16) + ThânMạch (Bq.62) (Thần Ứng Kinh). 5- Chí Âm (Bq.67) + Dương Cốc (Ttr.5) + Đại Đô (Ty.2) + Hậu Đỉnh(ĐC.19) + Kim Môn (Bq.63) + Não Hộ (Đc.17) + Phong Trì (Đ.20) + ThânMạch (Bq.62) + Thần Đình (Đc.24) + Thượng Tinh (Đc.23) + Tiền Đỉnh(Đc.21) + Tín Hội (Đc.22) + Túc Tam Lý (Vi.36) (Y Học Cương Mục). 6- Nhóm 1: Ế Minh + Hợp Cốc (Đtr.4) + Thái Xung (C.3). Nhóm 2: Nội Quan (Tb.6) + Phong Trì (Đ.20) + Tứ Độc (Ttu.9). Mỗingày dùng một nhóm, kích thích mạnh (Thường Dụng Trung Y Liệu PhápThủ Sách). 7- Giải Khê (Vi.41) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Long (Vi.40) +Phong Trì (Đ.20) + Thân Mạch (Bq.62) + Thận Du (Bq.23) (Châm Cứu HọcThủ Sách). 8- Thân Mạch (Bq.62) (Châm Cứu Học HongKong). 9- Bình Can tức phong. Thể nặng thêm tư Thận, dưỡng Can. Đờmthấp thêm hóa thấp, trừ đờm, điều hòa kinh khí. Huyệt chính: Ế Phong (Ttu.17) + Nội Quan (Tb.6) + Suất Cốc (Đ.8) . Huyệt phụ: Giải Khê (Vi.41) + Hành Gian (C.2) + Phong Long(Vi.40) + Phong Trì (Đ.20) + Thái Khê (Th.3). Khi châm huyệt Ế Phong (Ttu.17) pHải gây được Cảm giác chạy ởtrong tai mới có hiệu quả (Châm Cứu Học Việt Nam). 10- * Âm hư Dương vượng: Tư âm, tiềm Dương, châm bình bổ bìnhtả Phong Trì (Đ.20) + Thận Du (Bq.23). * Âm Dương đều hư: Tư âm, tráng dương, châm bình bổ bình tả CanDu (Bq.18) + Thận Du (Bq.23) . * Can Uất Hóa Hoả : Bình can giáng hoả, tư âm tiềm dương. Châm tảDương Phụ (Đ.38) + Phong Trì (Đ.20) + Thái Khê (Th.3) + Thái Xung(C.3). * Đờm thấp ngăn trở Trung Tiêu: Hóa đờm, khứ thấp, bình Can, kiệnTỳ, hòa Vị. Châm bình bổ bình tả Phong Trì (Đ.20) + Phong Long (Vi.40) +Thái Xung (C.3) + Túc Tam Lý (Vi.36). * Âm Hư Dương Kháng: Dưỡng Âm bổ Thận, tư âm, tiềm dương.Châm bổ + cứu Khúc Trì (Đtr.11) + Nội Quan (Tb.6) + Phong Trì (Đ.20) +Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Khê (Th.3) (Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chóng mặt châm cứu học thực hành châm cứu châm chứu trị liệu y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 277 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 182 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 165 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0