THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU HO GÀ (Bách Nhật Khái - Coqueluche - Whooping cough) .A.
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 100.59 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU HO GÀ(Bách Nhật Khái - Coqueluche - Whooping cough)A. Đại cương Là 1 bệnh lây đường hô hấp. Thường gặp nơi trẻ nhỏ . Thường phát vào 2 mùa Đông và Xuân. B. Nguyên nhân Do Cảm nhiễm phong nhiệt, làm cho Phế khí không thông được gây ra. Bệnh lâu ngày có thể làm cho lạc mạch của Phế bị tổn thương, vừa kéo dài khó khỏi, vừa có thể ho ra máu. C - Chứng trạng 1- Thời kỳ đầu (1-2 tuần): hơi sốt, sợ lạnh, ho tăng dần từng cơn nhất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU HO GÀ (Bách Nhật Khái - Coqueluche - Whooping cough) .A.THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU HO GÀ(Bách Nhật Khái - Coqueluche - Whooping cough) A. Đại cương Là 1 bệnh lây đường hô hấp. Thường gặp nơi trẻ nhỏ . Thường phátvào 2 mùa Đông và Xuân. B. Nguyên nhân Do Cảm nhiễm phong nhiệt, làm cho Phế khí không thông được gâyra. Bệnh lâu ngày có thể làm cho lạc mạch của Phế bị tổn thương, vừa kéodài khó khỏi, vừa có thể ho ra máu. C - Chứng trạng 1- Thời kỳ đầu (1-2 tuần): hơi sốt, sợ lạnh, ho tăng dần từng cơn nhấtlà về đêm. + Thiên về nhiệt : kèm mặt đỏ, môi đỏ, đờm đặc, rêu lưỡi vàng, mạchPhù Sác. + Thiên về hàn: kèm mặt trắng nhạt, đờm ít, rêu lưỡi trắng, mạch Phùkhông lực. 2 - Thời kỳ phát tác (3-6 tuần): ho ngắn, liên tục từ 10 - 20 tiếng. Saucơn ho, do khí hít vào rất gấp, thanh môn co thắt, do đó nghe tiếng rít như gàkêu. Ho nhiều làm cho mặt đỏ, chân tay co rút, lưỡi gà lở loét, mi mắt sưnghúp, mắt đỏ, chảy máu cam, đờm có máu, khát nước, lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng,mạch Sác, Hoạt. 3 - Thời kỳ cuối (2-3 tuần): số lần ho và thời gian ho giảm dần, đờmlỏng, ít, gầy ốm, môi trắng nhạt, ăn kém, mồi hôi tự ra, ỉa lỏng, lưỡi nhạt,mạch Hư D. Điều trị 1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Ninh thấu, hóa đờm. Châm Tứ Phùng trước, nặn ra ít nước vàng hoặc trắng, sau đó châmNội Quan (Tb.7) + Hợp Cốc (Đtr.4), kích thích vừa mạnh, không lưu kim. Có thể thêm Đại Chùy (Đc.14) + Thân Trụ (Đc.12) + Thái Uyên (P.9)+ Phong Long (Vi.40. Ý nghĩa: Huyệt Tứ Phùng, theo kinh nghiệm của người xưa dùng trịcam tích ở trẻ nhỏ, nhưng hiện nay thấy có công hiệu trị ho gà; Nội Quanthông với mạch Âm Duy, có tác dụng làm thông ở ngực, điều khí; Hợp Cốclà Nguyên huyệt của kinh Đại Trường, có thể tuyên Phế; Đại Chùy là hộicủa các kinh Dương, có thể Giải biểu khứ tà; Thân Trụ (Đc.12) và Phế Du(Bq.13) đều là Bối Du huyệt liên hệ với tạng Phế; Thái Uyên + Phong Longcó thể lý phế, giảm ho, khứ phong, hóa đờm. 2- Phong Trì (Đ.20) + Đại Chùy (Đc.14) + Phong Môn (Bq.12) +Thiên Đột (Nh.22) + Thượng Quản (Nh.13) + Thái Uyên (P.9) + Túc TamLý (Vi.36) + Thiên Trụ (Bq.10) + Thân Trụ (Đc.12) + Phế Du (Bq.13) + DuPhu? (Th.27) + Trung Quản (Nh.12) + Kinh Cừ (P.8) + Phong Long (Vi.40). Mỗi ngày luân phiên trị một lần, châm nông, kích thích vừa (TrungQuốc Châm Cứu Học). 3- Thái Uyên (P.9) + Xích Trạch (5) + Hợp Cốc (Đtr.4) [đều tả ] +Thiếu Thương (P.11) (ra máu) + Tứ Phùng (châm ra nước vàng) + Phế Du(Bq.13) + Tỳ Du [đều bổ] (Châm Cứu Trị Liệu Học). 4- Nhóm 1: Châm Thương Khâu (Ty.5) + cứu Phế Du (Bq.13). Nhóm 2: Châm Hợp Cốc (Đtr.4) + cứu Cao Hoang (Bq.43). Nhóm 3: Châm cứu Khúc Trì (Đtr.11) Nhóm 4: Cứu Khuyết Bồn (Vi.12) Nhóm 5: Cứu Can Du (Bq.18) + Vị Du (Bq.21), châm Thương Khâu(Ty.5) + Khúc Trì (Đtr.11). Năm đơn huyệt trên luân lưu Sử dụng. Châm nông, kích thích mạnh, rút kim nhanh. Cứu thì dùng nga?i điếu,cứu 10 - 15 phút (Tân Châm Cứu Học). 5- Giác hơi Phế Du (Bq.13) + Cao Hoang (Bq.43) + Trung Phu? (P.1),đều 2 bên, mỗi lần dùng 2-3 bầu giác- (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu). 6- Giải biểu, thanh nhiệt hoặc khu phong, tán hàn (thời kỳ đầu), thanhnhiệt, hóa đờm, chỉ khái (thời kỳ giữa), Dưỡng phế, kiện Tỳ (thời cuối). * Thời kỳ đầu và giữa: Xích Trạch (P.5) + Ngư Tế (P.10) + Nội Quan(Tb.7) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Đại Chùy (Đc.14) . * Thời kỳ cuối: Không dùng châm cứu, chỉ nên dùng thuốc. Ý nghĩa: Xích Trạch + Ngư Tế để thông Phế khí, thanh nhiệt, giảmho; Đại Chùy tăng sức đề kháng cho cơ thể và thanh nhiệt; Nội Quan để điềuhòa khí huyết ở ngực sườn; Hợp Cốc để thông Phế, đuổi tà khí ra (ChâmCứu Học Việt Nam). - Thượng Hải Y Học Viện II Nội Khoa Thủ Sách: Phế Du (Bq.13) +Liệt Khuyết (P.7) đều 2 bên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU HO GÀ (Bách Nhật Khái - Coqueluche - Whooping cough) .A.THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU HO GÀ(Bách Nhật Khái - Coqueluche - Whooping cough) A. Đại cương Là 1 bệnh lây đường hô hấp. Thường gặp nơi trẻ nhỏ . Thường phátvào 2 mùa Đông và Xuân. B. Nguyên nhân Do Cảm nhiễm phong nhiệt, làm cho Phế khí không thông được gâyra. Bệnh lâu ngày có thể làm cho lạc mạch của Phế bị tổn thương, vừa kéodài khó khỏi, vừa có thể ho ra máu. C - Chứng trạng 1- Thời kỳ đầu (1-2 tuần): hơi sốt, sợ lạnh, ho tăng dần từng cơn nhấtlà về đêm. + Thiên về nhiệt : kèm mặt đỏ, môi đỏ, đờm đặc, rêu lưỡi vàng, mạchPhù Sác. + Thiên về hàn: kèm mặt trắng nhạt, đờm ít, rêu lưỡi trắng, mạch Phùkhông lực. 2 - Thời kỳ phát tác (3-6 tuần): ho ngắn, liên tục từ 10 - 20 tiếng. Saucơn ho, do khí hít vào rất gấp, thanh môn co thắt, do đó nghe tiếng rít như gàkêu. Ho nhiều làm cho mặt đỏ, chân tay co rút, lưỡi gà lở loét, mi mắt sưnghúp, mắt đỏ, chảy máu cam, đờm có máu, khát nước, lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng,mạch Sác, Hoạt. 3 - Thời kỳ cuối (2-3 tuần): số lần ho và thời gian ho giảm dần, đờmlỏng, ít, gầy ốm, môi trắng nhạt, ăn kém, mồi hôi tự ra, ỉa lỏng, lưỡi nhạt,mạch Hư D. Điều trị 1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Ninh thấu, hóa đờm. Châm Tứ Phùng trước, nặn ra ít nước vàng hoặc trắng, sau đó châmNội Quan (Tb.7) + Hợp Cốc (Đtr.4), kích thích vừa mạnh, không lưu kim. Có thể thêm Đại Chùy (Đc.14) + Thân Trụ (Đc.12) + Thái Uyên (P.9)+ Phong Long (Vi.40. Ý nghĩa: Huyệt Tứ Phùng, theo kinh nghiệm của người xưa dùng trịcam tích ở trẻ nhỏ, nhưng hiện nay thấy có công hiệu trị ho gà; Nội Quanthông với mạch Âm Duy, có tác dụng làm thông ở ngực, điều khí; Hợp Cốclà Nguyên huyệt của kinh Đại Trường, có thể tuyên Phế; Đại Chùy là hộicủa các kinh Dương, có thể Giải biểu khứ tà; Thân Trụ (Đc.12) và Phế Du(Bq.13) đều là Bối Du huyệt liên hệ với tạng Phế; Thái Uyên + Phong Longcó thể lý phế, giảm ho, khứ phong, hóa đờm. 2- Phong Trì (Đ.20) + Đại Chùy (Đc.14) + Phong Môn (Bq.12) +Thiên Đột (Nh.22) + Thượng Quản (Nh.13) + Thái Uyên (P.9) + Túc TamLý (Vi.36) + Thiên Trụ (Bq.10) + Thân Trụ (Đc.12) + Phế Du (Bq.13) + DuPhu? (Th.27) + Trung Quản (Nh.12) + Kinh Cừ (P.8) + Phong Long (Vi.40). Mỗi ngày luân phiên trị một lần, châm nông, kích thích vừa (TrungQuốc Châm Cứu Học). 3- Thái Uyên (P.9) + Xích Trạch (5) + Hợp Cốc (Đtr.4) [đều tả ] +Thiếu Thương (P.11) (ra máu) + Tứ Phùng (châm ra nước vàng) + Phế Du(Bq.13) + Tỳ Du [đều bổ] (Châm Cứu Trị Liệu Học). 4- Nhóm 1: Châm Thương Khâu (Ty.5) + cứu Phế Du (Bq.13). Nhóm 2: Châm Hợp Cốc (Đtr.4) + cứu Cao Hoang (Bq.43). Nhóm 3: Châm cứu Khúc Trì (Đtr.11) Nhóm 4: Cứu Khuyết Bồn (Vi.12) Nhóm 5: Cứu Can Du (Bq.18) + Vị Du (Bq.21), châm Thương Khâu(Ty.5) + Khúc Trì (Đtr.11). Năm đơn huyệt trên luân lưu Sử dụng. Châm nông, kích thích mạnh, rút kim nhanh. Cứu thì dùng nga?i điếu,cứu 10 - 15 phút (Tân Châm Cứu Học). 5- Giác hơi Phế Du (Bq.13) + Cao Hoang (Bq.43) + Trung Phu? (P.1),đều 2 bên, mỗi lần dùng 2-3 bầu giác- (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu). 6- Giải biểu, thanh nhiệt hoặc khu phong, tán hàn (thời kỳ đầu), thanhnhiệt, hóa đờm, chỉ khái (thời kỳ giữa), Dưỡng phế, kiện Tỳ (thời cuối). * Thời kỳ đầu và giữa: Xích Trạch (P.5) + Ngư Tế (P.10) + Nội Quan(Tb.7) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Đại Chùy (Đc.14) . * Thời kỳ cuối: Không dùng châm cứu, chỉ nên dùng thuốc. Ý nghĩa: Xích Trạch + Ngư Tế để thông Phế khí, thanh nhiệt, giảmho; Đại Chùy tăng sức đề kháng cho cơ thể và thanh nhiệt; Nội Quan để điềuhòa khí huyết ở ngực sườn; Hợp Cốc để thông Phế, đuổi tà khí ra (ChâmCứu Học Việt Nam). - Thượng Hải Y Học Viện II Nội Khoa Thủ Sách: Phế Du (Bq.13) +Liệt Khuyết (P.7) đều 2 bên.
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 174 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
97 trang 125 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 125 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0