Danh mục

Thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ về xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số ở nước ta

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 174.40 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nước ta với 3/4 diện tích lãnh thổ là đồi núi, nơi cư trú của hàng triệu đồng bào dân tộc thiểu số, mục tiêu xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số, từng bước nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa và xóa bỏ dần tình trạng phát triển chênh lệch giữa miền núi và đồng bằng là một trong những mục tiêu quan trọng và cấp bách của ðảng và Nhà nước ta.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ về xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số ở nước taNghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý THỰC HIỆN MỤC TIÊU THIÊN NIÊN KỶ VỀ XÓA ðÓI GIẢM NGHÈO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở NƯỚC TA HOÀNG VĂN CHỨC Học viện Hành chính Quốc giaI. ðẶT VẤN ðỀ Với phương châm Việt Nam muốn là bạn, là ñối tác tin cậy của tất cả các nướctrong cộng ñồng quốc tế, phấn ñấu vì hòa bình, ñộc lập và phát triển, nguyên Chủtịch nước Trần ðức Lương ñã thay mặt Việt Nam ký vào tuyên bố Thiên niên kỷ,(MDGs) ngày 8 tháng 9 năm 2000 cùng 188 vị nguyên thủ quốc gia khác. Xóa ñóinghèo là một trong những mục tiêu của tuyên bố Thiên niên kỷ, ñây cũng là mộttrong những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong tiến trình ñổi mới, thực hiệncông nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, ñược ðảng và Nhà nước ta coi là nhiệm vụtrung tâm của tiến trình xây dựng một nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, xã hộidân chủ công bằng và văn minh. Nước ta với 3/4 diện tích lãnh thổ là ñồi núi, nơi cư trú của hàng triệu ñồngbào dân tộc thiểu số, mục tiêu xóa ñói giảm nghèo cho ñồng bào các dân tộc thiểusố, từng bước nâng cao ñời sống kinh tế, văn hóa và xóa bỏ dần tình trạng phát triểnchênh lệch giữa miền núi và ñồng bằng là một trong những mục tiêu quan trọng vàcấp bách của ðảng và Nhà nước ta.II. KHÁI QUÁT DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM Việt Nam có 54 dân tộc, hội tụ ñủ 3 ngữ hệ lớn trong khu vực ðông Nam Á.Tiếng nói của 54 dân tộc Việt Nam thuộc 8 nhóm ngôn ngữ khác nhau. Nhóm Việt -Mường có 4 dân tộc, nhóm Tày - Thái có 8 dân tộc, nhóm Môn - Khơme có 21 dântộc, nhóm Mông - Dao có 3 dân tộc, nhóm Kañai có 4 dân tộc, nhóm Nam ðảo có 5dân tộc, nhóm Hán có 3 dân tộc và nhóm Tạng có 6 dân tộc. Theo tổng ñiều tra dân số năm 1999, trong cộng ñồng các dân tộc Việt Nam,người Kinh (Việt) có số dân lớn nhất (chiếm 86,2% dân số) gọi là dân tộc ña số, 53dân tộc còn lại gọi là dân tộc thiểu số (chiếm 13,8% - gần 11 triệu người). ðồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam không có lãnh thổ riêng, mà sốngxen kẽ ở trên 50 tỉnh, thành phố. Trong ñó, người Hoa, người Chăm là tộc ngườicó ña số dân sống ở vùng ñồng bằng, ñô thị; còn lại hầu hết cư trú ở miền núi,vùng cao, vùng hải ñảo, vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào,Việt Nam - Cămpuchia. Bởi vậy, ñịa bàn cư trú của ñồng bào các dân tộc thiểu sốnước ta có vị trí rất quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và môitrường sinh thái. 145Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển Những năm gần ñây, kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi Việt Namñã có những bước phát triển ñáng kể: Hộp 1: Vùng ñồng bào dân tộc thiểu số cư trú tập trung của Việt Nam - Vùng dân tộc thiểu số miền núi và trung du Bắc bộ: Là nơi cư trú chủ yếu của người Mường, Tày, Nùng, Mông, Thái, Dao... - Vùng dân tộc thiểu số miền Trung và Nam Trung Bộ: Là nơi cư trú chủ yếu của người Mường, Chăm, Vân Kiều... - Vùng dân tộc thiểu số Tây Nguyên: Là nơi cư trú chủ yếu của người Ba Na, Ê ðê, Hrê, Xê ðăng... - Vùng dân tộc thiểu số Nam Bộ: Là nơi cư trú chủ yếu của người Khơme... (Nguồn: Việt Nam hình ảnh cộng ñồng 54 dân tộc, NXB VHDT, HN 1996) - Cơ cấu kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số và miền núi ñang từng bướcchuyển dịch theo cơ chế thị trường với sự phát triển của các thành phần kinh tế. Cơcấu ngành kinh tế có sự chuyển biến nhanh chóng và tích cực: so với năm 1990, hiệnnay, tỷ trọng nông, lâm nghiệp giảm từ 76,0% xuống còn 56,3%; tỷ trọng côngnghiệp, xây dựng tăng từ 9,0% lên 18,4%; tỷ trọng dịch vụ tăng từ 15,0% lên 25,3%. - Trong những năm qua, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của các tỉnh miền núi luônñạt mức khá; riêng tốc ñộ tăng trưởng công nghiệp trung bình hằng năm ñạt từ 15,0 -20,0%, cao hơn mức trung bình của cả nước. - Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và ñời sống nhân dân ở nhiều vùng dân tộcthiểu số và miền núi ñược cải thiện rõ rệt. Tính ñến nay, 100% số huyện miền núivùng cao xây dựng ñược ñường ôtô, trong ñó có 97,2% số xã có ñường ôtô ñếntrung tâm xã; 98,0% số huyện và 64,0% số xã có ñiện lưới quốc gia; 90,0% số xãñược phủ sóng phát thanh và 75,0% số xã ñược phủ sóng truyền hình. - Công tác xóa ñói giảm nghèo ñem lại hiệu quả thiết thực. Thu nhập củangười dân ngày một khá hơn, ñời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận dân cưtrong vùng ñược cải thiện tương ñối rõ. Tỷ lệ hộ ñói nghèo của miền núi và ñồngbào các dân tộc thiểu số ngày một giảm dần. - Sự nghiệp giáo dục, văn hoá, bảo vệ sức khoẻ và nâng cao dân trí trong cácdân tộc thiểu số, có bước phát triển cao so với trước.Văn hóa truyền thống của cácdân tộc thiểu số ñược giữ gìn và phát huy. Chương trình phổ c ...

Tài liệu được xem nhiều: