Danh mục

Thục quỳ (Mãn đình hồng) - Hoa đẹp & thuốc hay

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 303.23 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mãn đình hồng còn được gọi là Thục quỳ (Hollyhock hay Hollyhock Mallow), tên khoa học là Althaea rosea, tên đồng nghĩa: Alcea rosea, thuộc họ Malvaceae. Thục quỳ có nguồn gốc tại Trung Âu và Trung Quốc, tại đây cây là biểu tượng cho sự “phì nhiêu” đơm bông kết trái. Lá cây, trước đây được dùng để đắp trị chân ngựa bị sưng, phù đau, nên được gọi là “hock leaf”… Thục quỳ (Mãn đình hồng) là cây hoa của sự dịu ngọt. Theo “ngôn ngữ” của các loài hoa thì Mãn đình hồng “nói lên” hay...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thục quỳ (Mãn đình hồng) - Hoa đẹp & thuốc hay Thục quỳ (Mãn đình hồng) - Hoa đẹp & thuốc hay Mãn đình hồng còn được gọi là Thục quỳ (Hollyhock hay HollyhockMallow), tên khoa học là Althaea rosea, tên đồng nghĩa: Alcea rosea, thuộc họMalvaceae. Thục quỳ có nguồn gốc tại Trung Âu và Trung Quốc, tại đây câylà biểu tượng cho sự “phì nhiêu” đơm bông kết trái. Lá cây, trước đây đượcdùng để đắp trị chân ngựa bị sưng, phù đau, nên được gọi là “hock leaf”… Thục quỳ (Mãn đình hồng) là cây hoa của sự dịu ngọt. Theo “ngôn ngữ”của các loài hoa thì Mãn đình hồng “nói lên” hay nhắn gửi một nỗi niềm nồng ấmcủa một tâm hồn cởi mở. Hoa rất thích hợp cho những người cảm thấy cô đơn, côquạnh, bị xa lánh mà không thể cảm nhận được tình cảm nồng ấm và tình bạn.Hoa giúp ích những người cảm thấy bất ổn, sợ hãi, thiếu tin tưởng gây ra bởinhững bất trắc đã xảy ra trong giai đoạn mới bước vào đời… Đặc tính thực vật Thục quỳ có nguồn gốc từ Trung Quốc, được gây trồng tại nước ta để làmcây cảnh nhất là trưng bày trong dịp Tết Nguyên đán. Cây thân thảo, sống hằngniên hay lưỡng niên, thân mọc thẳng, cứng, phủ đầy lông, cao đến 2 m. Lá cóphiến rộng, lớn đến 18 cm, chia 5 - 7 thùy hình chân vịt không đều. Mặt lá thô ráp,có lông trắng. Cuống lá dài. Hoa có cuống ngắn, thường xếp từng cặp, mọc tậptrung ở ngọn. Hoa lớn, rộng 10 - 15 cm, màu hồng, đỏ hay pha trắng. Cánh đàiphụ có 5 - 8 chiếc dính nhau ở gốc. Cánh hoa lớn, phình rộng ở đỉnh, xếp sát nhauxòe ra. Quả nằm trong đài. Cây trổ hoa vào đầu mùa xuân… Hiện nay các nhàvườn đã lai tạo ra nhiều dạng cây lùn, hoa có nhiều màu sắc khác nhau từ trắngđến đỏ, đỏ sậm, cánh hoa đơn hay kép. Thành phần hóa học Hoa chứa: chất nhày loại galacturonorhamnan có những nhóm acetyl; cácanthocyan (althaein): delphinidin và malvidin, mono glucosid…; các flavonoidnhư quercetin, kaempferol, các phytoestrogens; đường khử như rhamnose,galactose; tanin, asparagin… Hột chứa: khoảng 11,9% chất dầu thô. Vài phương thức sử dụng Tại châu Âu: Mãn đình hồng (Thục quỳ) được sử dụng trong dân gian làm thuốc giúp dịucác cơn đau bao tử, ho và khó chịu đường tiểu. Hoa được dùng nấu nước uốnggiúp sản phụ dễ sinh và giúp tăng sữa. Trẻ em đang mọc răng được cho nhai cọnghoa để giúp giảm đau nướu, lợi. Nước sắc toàn cây dùng làm thuốc súc miệng, trịviêm họng… Lá tươi giã nát dùng đắp vết thương, vết cắn do côn trùng.Hollyhock thường được dùng phối hợp với Inula helenum, Tussilago farfara vàThymus spp. để làm xi rô trị ho. Lá non ăn thay rau. Cánh hoa và nụ hoa nấu chíntrộn salad. Theo đông y: - Hoa Mãn đình hồng có vị ngọt/mặn; tính hàn, có các tác dụng lợi tiểu,nhuận táo, hoạt huyết, điều kinh; tán ung, giải độc. Thường dùng khoảng 12 g hoa,sắc lấy nước uống để trị đại, tiểu tiện không thông, phụ nữ kinh nguyệt không đều. - Hạt có vị ngọt, tính hàn; có tác dụng lợi tiểu, thông lâm, thông đại tiện; hạnhiệt. Tuy có nơi dùng để trị sạn thận, nhưng tác dụng này không được chứngminh theo các thử nghiệm tại Ấn Độ. - Rễ: vị ngọt, tính hàn; tác dụng thanh nhiệt, giải độc; thu liễm, chỉ lỵ. Tại Ấn Độ: Rễ được dùng trị kiết lỵ, làm dịu. Hoa lợi tiểu, trị phong thấp. Hạt: trị nóngsốt, lợi tiểu, làm dịu. Ghi chú: ở ta còn có cây Thục quỳ vàng còn gọi Bụp mì (Abelmoschusmanihot) cũng thuộc họ Malvaceae, lá ăn thay rau, hoa màu vàng, dùng trị bệnhtương tự như Mãn đình hồng. Thân, lá, hoa chứa chất nhầy abelmoschus mucilagechứa khoảng 17% protein và 82% polysaccharid. Dùng trị viêm phế quản mạntính, ho dai dẳng. Mãn đình hồng (Althaea rosea) Các nghiên cứu Ảnh: PHAN ĐỨC BÌNHkhoa học về thục quỳ - Nghiên cứu tại Christian-Albrechts-Universitat Kiel (Đức) về cácpolysaccharid trong lá và hoa Thục quỳ cho thấy độ nhày và độ trương nở của cácsaccharid có phân tử lượng cao (chất nhầy) của Thục quỳ có phẩm chất cao hơn làcủa Malva sylvestris. Các saccharid này phần lớn là glucuronic acid, galacturonicacid, rhamnose và galactose (Planta Medica - Số 64-1998). - Tác dụng kháng estrogen: Thục quỳ có chứa các anthocyanid vàflavonoid. Trong số các flavonoid có một số hợp chất phyto-estrogen. Cácflavonoid này có thể gây ra các phản ứng đối kháng hay đồng vận estrogen, tạo ranhững biến đổi rối loạn trong chức năng truyền giống nơi động vật giống đực.Nghiên cứu tại Đại học y khoa Jagiellonian (Ba Lan), ghi nhận dịch chiết từ lá vàhoa Thục quỳ ức chế hoạt động của men aromatase và ngăn chặn thụ thể estrogenbeta... do đó có những ảnh hưởng kháng estrogen nhẹ (Folia Histo chemistry andCytobiology - Số 40-2002). Nghiên cứu khác, cũng tại ĐH Jagiellonian, cho chuộtuống nước chiết với liều 100 mg/ngày trong 7 tuần ghi nhận có những thay đổi môhọc tương đối nhỏ nơi ...

Tài liệu được xem nhiều: