THỰC TIỄN XÂY DỰNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
Số trang: 13
Loại file: docx
Dung lượng: 47.61 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nhân dân ta đã gạt hái nhiều thành công
trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, có công rất lớn của chủ tịch Hồ Chí
Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam bao quát những vấn đề cốt lõi, cơ bản nhất, trên cơ sở vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác – Lê Nin....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỰC TIỄN XÂY DỰNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM Made by Hai THỰC TIỄN XÂY DỰNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nhân dân ta đã gạt hái nhi ều thành công trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, có công r ất lớn c ủa ch ủ t ịch H ồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên ch ủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao quát những vấn đề cốt lõi, cơ bản nhất, trên c ơ sở vận d ụng sáng t ạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Vậy thực tiễn việc xây dựng chủ nghĩa xã h ội ở nước ta đã đạt những thành tựu gì? Khó khăn gì? Và nh ững ph ương h ướng và bi ện pháp nào? để tiếp tục vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào quá trình xây dựng chủ nghĩ xã hội? sẽ được em trình bày những phần dưới đây. I- Các giai đoạn và những thành tựu đạt được trong quá trình xây d ựng xã h ội chủ nghĩa ở Việt Nam. A- Thời kỳ từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến năm 1955 Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 2/9/1945, Chủ tịch H ồ Chí Minh đ ọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Chính quyền Cách m ạng ra đ ời chưa có thời gian củng cố, đã phải đương đầu với hàng lo ạt khó khăn thách th ức c ủa “giặc đói”, “giặc dốt”, “giặc ngoại xâm”. Đảng và Nhà n ước ta đã b ắt tay ngay vào gi ải quyết những khó khăn cấp bách của đời sống nhân dân, tăng cường th ực l ực cách m ạng trên tất cả các phương diện chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội... Ngày 6/1/1946, tổng tuyển cử bầu Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Với âm mưu xâm lược nước ta một lần nữa, thực dân Pháp bội ước n ổ súng đánh chi ếm Hải Phòng, Lạng Sơn và đổ bộ hàng nghìn quân lên Đà Nẵng (20/11/1946). Hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Đảng và Chính phủ, nhân dân ta đã ti ến hành cu ộc kháng chiến đầy gian khổ nhưng rất anh hùng. Cùng với nhi ệm vụ thực hi ện cu ộc kháng chiến chống chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, chúng ta đã th ực hi ện chuy ển n ền kinh tế tàn tích thực dân, phong kiến và thấp kém thành nền kinh tế dân chủ, độc lập phục vụ nhu cầu kháng chiến và kiến quốc. Trong thời kỳ này (1946-1954) kinh tế nông thôn và sản xu ất nông nghi ệp có v ị trí đ ặc biệt quan trọng nên cùng với việc động viên nông dân tích c ực tăng gia s ản xu ất, Chính phủ đã từng bước thực hiện các chính sách về ruộng đất, gi ảm tô, gi ảm t ức. Năm 1949, sắc lệnh giảm tô, giảm tức được ban hành, đồng thời tạm cấp ruộng đất thu đ ược c ủa thực dân Pháp và địa chủ bỏ chạy vào vùng địch tạm chi ếm chia cho nông dân nghèo. Nh ờ đó, trong các vùng giải phóng, sản xuất nông nghiệp phát triển, sản lượng lương thực năm 1954 đạt gần 3 triệu tấn, tăng 13,7% so với năm 1946, tốc độ tăng giá tr ị sản l ượng nông nghiệp ở miền Bắc trong 9 năm kháng chiến đạt 10%/năm. Nhiều cơ sở công nghiệp quan trọng phục vụ quốc phòng và sản xuất hàng hóa tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân đ ược khôi phục và mở rộng. Chỉ tính riêng từ năm 1945 đến tháng 4/1953 ở vùng tự do và đến tháng 7/1954 ở vùng mới giải phóng, nông dân miền Bắc đã được chia 475.900 ha ruộng đất và ở Nam Bộ, chính quyền cách mạng đã chia cho nông dân 410.000 ha. Do lực lượng sản xu ất đ ược gi ải phóng, sản xuất nông nghiệp vùng giải phóng đạt mức tăng trưởng khá. S ản l ượng l ương Made by Hai thực quy thóc đạt 2,95 triệu tấn, tăng 13,7% so với năm 1946, trong đó riêng thóc đ ạt 2,3 triệu tấn tăng 15,9%. Công nghiệp và thủ công nghiệp kháng chiến được xây dựng, đặc biệt là công nghi ệp quốc phòng đã góp phần không nhỏ đáp ứng nhu cầu chiến đấu và tiêu dùng. Ngoài s ố lượng lớn về vũ khí đạn dược, các mặt hàng tiêu dùng thi ết yếu đ ược sản xu ất ngày càng nhiều. Từ năm 1946-1950 đã sản xuất 20.000 tấn than cốc, 800 kg ăngtimoan. Từ năm 1950 đến cuối năm 1952 sản xuất được 29,5 tấn thi ếc, 43,0 tấn chì. Nh ững năm 1950- 1954 đã sản xuất được 169,3 triệu mét vải, 31.700 tấn giấy. Cùng với nỗ lực đẩy mạnh sản xuất, sự nghiệp giáo dục-chống gi ặc d ốt đ ược coi là m ột trong những nhiệm vụ hàng đầu, đi đôi với chống giặc ngoại xâm, gi ặc đói. Từ 1946 đ ến 1954 có 10,5 triệu người thoát nạn mù chữ. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kiệt quệ vì sự bóc l ột lâu dài c ủa đ ế qu ốc và phong kiến, dân tộc ta đã đứng lên kháng chiến 9 năm gian khổ chống th ực dân Pháp, k ết thúc bằng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ chấn động địa cầu. B- Thời kỳ từ năm 1955 đến năm 1975 Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chi ến chống th ực dân Pháp, n ước ta đ ứng tr ước một tình hình mới, cách mạng Việt Nam thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược: mi ền B ắc bước vào thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc cách m ạng dân tộc dân chủ nhân dân nhằm giải phóng miền Nam, thống nhất đất n ước, hoàn thành cuộc cách mạng độc lập dân tộc trong cả nước. Sau khi hòa bình được lập lại ở miền Bắc (1954), sản xuất công nghi ệp từng bước đ ược khôi phục và phát triển. Trong 3 năm khôi phục kinh tế (1955-1957) và ti ếp theo là kế hoạch 5 năm 1961-1965 với ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỰC TIỄN XÂY DỰNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM Made by Hai THỰC TIỄN XÂY DỰNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nhân dân ta đã gạt hái nhi ều thành công trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, có công r ất lớn c ủa ch ủ t ịch H ồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên ch ủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao quát những vấn đề cốt lõi, cơ bản nhất, trên c ơ sở vận d ụng sáng t ạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Vậy thực tiễn việc xây dựng chủ nghĩa xã h ội ở nước ta đã đạt những thành tựu gì? Khó khăn gì? Và nh ững ph ương h ướng và bi ện pháp nào? để tiếp tục vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào quá trình xây dựng chủ nghĩ xã hội? sẽ được em trình bày những phần dưới đây. I- Các giai đoạn và những thành tựu đạt được trong quá trình xây d ựng xã h ội chủ nghĩa ở Việt Nam. A- Thời kỳ từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến năm 1955 Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 2/9/1945, Chủ tịch H ồ Chí Minh đ ọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Chính quyền Cách m ạng ra đ ời chưa có thời gian củng cố, đã phải đương đầu với hàng lo ạt khó khăn thách th ức c ủa “giặc đói”, “giặc dốt”, “giặc ngoại xâm”. Đảng và Nhà n ước ta đã b ắt tay ngay vào gi ải quyết những khó khăn cấp bách của đời sống nhân dân, tăng cường th ực l ực cách m ạng trên tất cả các phương diện chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội... Ngày 6/1/1946, tổng tuyển cử bầu Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Với âm mưu xâm lược nước ta một lần nữa, thực dân Pháp bội ước n ổ súng đánh chi ếm Hải Phòng, Lạng Sơn và đổ bộ hàng nghìn quân lên Đà Nẵng (20/11/1946). Hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Đảng và Chính phủ, nhân dân ta đã ti ến hành cu ộc kháng chiến đầy gian khổ nhưng rất anh hùng. Cùng với nhi ệm vụ thực hi ện cu ộc kháng chiến chống chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, chúng ta đã th ực hi ện chuy ển n ền kinh tế tàn tích thực dân, phong kiến và thấp kém thành nền kinh tế dân chủ, độc lập phục vụ nhu cầu kháng chiến và kiến quốc. Trong thời kỳ này (1946-1954) kinh tế nông thôn và sản xu ất nông nghi ệp có v ị trí đ ặc biệt quan trọng nên cùng với việc động viên nông dân tích c ực tăng gia s ản xu ất, Chính phủ đã từng bước thực hiện các chính sách về ruộng đất, gi ảm tô, gi ảm t ức. Năm 1949, sắc lệnh giảm tô, giảm tức được ban hành, đồng thời tạm cấp ruộng đất thu đ ược c ủa thực dân Pháp và địa chủ bỏ chạy vào vùng địch tạm chi ếm chia cho nông dân nghèo. Nh ờ đó, trong các vùng giải phóng, sản xuất nông nghiệp phát triển, sản lượng lương thực năm 1954 đạt gần 3 triệu tấn, tăng 13,7% so với năm 1946, tốc độ tăng giá tr ị sản l ượng nông nghiệp ở miền Bắc trong 9 năm kháng chiến đạt 10%/năm. Nhiều cơ sở công nghiệp quan trọng phục vụ quốc phòng và sản xuất hàng hóa tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân đ ược khôi phục và mở rộng. Chỉ tính riêng từ năm 1945 đến tháng 4/1953 ở vùng tự do và đến tháng 7/1954 ở vùng mới giải phóng, nông dân miền Bắc đã được chia 475.900 ha ruộng đất và ở Nam Bộ, chính quyền cách mạng đã chia cho nông dân 410.000 ha. Do lực lượng sản xu ất đ ược gi ải phóng, sản xuất nông nghiệp vùng giải phóng đạt mức tăng trưởng khá. S ản l ượng l ương Made by Hai thực quy thóc đạt 2,95 triệu tấn, tăng 13,7% so với năm 1946, trong đó riêng thóc đ ạt 2,3 triệu tấn tăng 15,9%. Công nghiệp và thủ công nghiệp kháng chiến được xây dựng, đặc biệt là công nghi ệp quốc phòng đã góp phần không nhỏ đáp ứng nhu cầu chiến đấu và tiêu dùng. Ngoài s ố lượng lớn về vũ khí đạn dược, các mặt hàng tiêu dùng thi ết yếu đ ược sản xu ất ngày càng nhiều. Từ năm 1946-1950 đã sản xuất 20.000 tấn than cốc, 800 kg ăngtimoan. Từ năm 1950 đến cuối năm 1952 sản xuất được 29,5 tấn thi ếc, 43,0 tấn chì. Nh ững năm 1950- 1954 đã sản xuất được 169,3 triệu mét vải, 31.700 tấn giấy. Cùng với nỗ lực đẩy mạnh sản xuất, sự nghiệp giáo dục-chống gi ặc d ốt đ ược coi là m ột trong những nhiệm vụ hàng đầu, đi đôi với chống giặc ngoại xâm, gi ặc đói. Từ 1946 đ ến 1954 có 10,5 triệu người thoát nạn mù chữ. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kiệt quệ vì sự bóc l ột lâu dài c ủa đ ế qu ốc và phong kiến, dân tộc ta đã đứng lên kháng chiến 9 năm gian khổ chống th ực dân Pháp, k ết thúc bằng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ chấn động địa cầu. B- Thời kỳ từ năm 1955 đến năm 1975 Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chi ến chống th ực dân Pháp, n ước ta đ ứng tr ước một tình hình mới, cách mạng Việt Nam thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược: mi ền B ắc bước vào thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc cách m ạng dân tộc dân chủ nhân dân nhằm giải phóng miền Nam, thống nhất đất n ước, hoàn thành cuộc cách mạng độc lập dân tộc trong cả nước. Sau khi hòa bình được lập lại ở miền Bắc (1954), sản xuất công nghi ệp từng bước đ ược khôi phục và phát triển. Trong 3 năm khôi phục kinh tế (1955-1957) và ti ếp theo là kế hoạch 5 năm 1961-1965 với ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chủ nghĩa Mác – Lê Nin xã hội chủ nghĩa quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Cách mạng Tháng Tám tư tưởng Hồ Chí MinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
40 trang 444 0 0
-
Giáo trình Chính trị (Trình độ: Trung cấp nghề) - Trường Trung cấp nghề Củ Chi
84 trang 302 1 0 -
20 trang 281 0 0
-
Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (2019)
144 trang 271 7 0 -
34 trang 249 0 0
-
128 trang 248 0 0
-
64 trang 245 0 0
-
Ebook Lịch sử Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh (Tập I: 1930-1954) - Phần 1
212 trang 229 0 0 -
Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh: Phần 2 (năm 2010)
129 trang 204 0 0 -
101 trang 198 0 0