Thực tiễn xét xử và pháp luật thực định nên được điều chỉnh để xét xử có hiệu quả các tội liên quan tới đưa người di cư trái phép.
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 188.72 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khái niệm về các tội liên quan tới đưa người di cư trái phép theo pháp luật Việt Nam. Pháp luật Việt Nam hiện hành không đưa ra khái niệm cụ thể về hành vi đưa người di cư trái phép. Thuật ngữ này cũng chưa được sử dụng trong các văn bản pháp luật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực tiễn xét xử và pháp luật thực định nên được điều chỉnh để xét xử có hiệu quả các tội liên quan tới đưa người di cư trái phép. Thực tiễn xét xử và pháp luật thực định nênđược điều chỉnh để xét xử có hiệu quả các tội liên quan tới đưa người di cư trái phép I- Khái niệm về các tội liên quan tới đưa người di cư trái phép theopháp luật Việt Nam. Pháp luật Việt Nam hiện hành không đưa ra khái niệm cụ thể về hành vi đưangười di cư trái phép. Thuật ngữ này cũng chưa được sử dụng trong các văn bảnpháp luật. Tuy nhiên, theo cách hiểu của chúng tôi thì các tội liên quan tới đưangười di cư trái phép được quy định trong pháp luật hình sự Việt Nam bao gồm cáchành vi như: tổ chức hoặc cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nướcngoài trái phép; xuất cảnh, nhập cảnh trái phép, ở lại nước ngoài hoặc ở lại ViệtNam trái phép. Như vậy khái niệm đưa người di cư trái phép có phạm vi hẹp hơnso với các hành vi được hình sự hoá nêu trên của pháp luật Việt Nam. Pháp luật hình sự Việt Nam quy định các tội liên quan đến đưa người di cưtrái phép rất cụ thể và rõ ràng. Đó là: - Điều 274 Bộ luật hình sự: Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại nước ngoài, ở lại ViệtNam trái phép, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bịphạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ ba thángđến hai năm. Như vậy Điều 274 Bộ luật hình sự là một tội ghép của nhiều tội là: xuất cảnhtrái phép, nhập cảnh trái phép, ở lại nước ngoài trái phép, ở lại Việt Nam trái phép. - Điều 275 Bộ luật hình sự quy định Tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốnđi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép. 1) Người nào tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lạinước ngoài trái phép nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 91 của Bộ luậtnày, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2) Phạm tội nhiều lần hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng,thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm. 3) Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hainăm đến hai mươi năm. Như vậy, đây cũng là một tội ghép của bốn hành vi phạm tội khác nhautrong một điều luật, đó là: tội tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài; tội tổchức cho người khác ở lại nước ngoài trái phép; tội cưỡng ép người khác trốn đinước ngoài trái phép và tội cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài trái phép. Liên quan đến đưa người di cư trái phép có thể có một số hành vi như sửachữa, sử dụng giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức; làm giả con dấu, tài liệu củacơ quan, tổ chức; chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ con dấu, tài liệu của cơ quan, tổchức. Các hành vi này có thể trở thành tội phạm tương ứng quy định tại các Điều266, 267 và 268 Bộ luật hình sự. Nói là có thể trở thành tội phạm vì không phải bấtcứ trường hợp nào có hành vi nêu trên là bị truy cứu trách nhiệm hình sự bởi cònphải xét đến tính chất, mức độ, tính nguy hiểm của hành vi đó. II- Thực tiễn xét xử các tội phạm liên quan đến đưa người di cư tráiphép. Theo số liệu thống kê của ngành Toà án nhân dân thì trong 6 năm 2001-2006, các Toà án đã thụ lý 330 vụ với 760 bị cáo phạm các tội quy định tại Điều274 và 275 Bộ luật hình sự. Như vậy số các vụ án phạm các tội nêu trên chiếm tỷlệ không nhiều 0,11% trong tổng số các vụ án hình sự mà Toà án đã thụ lý và giảiquyết. Mặt khác, loại tội này tăng, giảm không nhiều (2001 = 31 vụ; 2002 = 52 vụ;2003 = 37 vụ; 2004 = 49 vụ; 2005 = 49 vụ; 2006 = 42 vụ). Trong số 580 bị cáo đãbị xét xử thì có 433 bị cáo bị phạt tù giam, bằng 74,6%, 133 bị cáo bị phạt tùnhưng cho hưởng án treo, bằng 23%; 1 bị cáo bị áp dụng hình phạt tiền. Sở dĩ loại tội phạm này không tăng (tức là tình hình di cư trái pháp luật)không phát triển mạnh vì nền kinh tế đất nước ta ngày càng phát triển, đời sốngnhân dân ngày càng được cải thiện cả về vật chất và tinh thần, tình trạng nghèo, đóingày càng bị đẩy lùi và tiến tới xoá bỏ, quyền tự do dân chủ ngày càng được đềcao, tình hình chính trị ổn định nhất thế giới- một đất nước bình yên, an toàn. Mặtkhác tâm lý người Việt Nam không muốn xa quê hương, tổ quốc, vạn bất đắc dĩ họmới phải rời bỏ quê hương. Trong tình hình hiện nay, việc tổ chức trốn đi nước ngoài trái phép theokiểu lên thuyền vượt biên ít xảy ra mà được thực hiện bằng các thủ đoạn tinh vihơn, có tính hợp pháp hơn thông qua việc đi du lịch, thăm người thân, xuất khẩulao động… Cũng không loại trừ một số trường hợp sử dụng giấy tờ giả mạo để xuất,nhập cảnh trái phép… Do Bộ luật hình sự quy định chỉ có hai điều Luật trực tiếp liên quan đến đưangười di cư trái phép mà đó lại là các điều luật ghép của rất nhiều tội khác nhau,trong khi đó các mẫu thống kê của ngành Toà án nhân dân không có các tiêu chíthống kê cụ thể từng loại tội danh nên không thể phân tích rõ là có bao nhiêu tội tổchức người khác trốn đi nước ngoài, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực tiễn xét xử và pháp luật thực định nên được điều chỉnh để xét xử có hiệu quả các tội liên quan tới đưa người di cư trái phép. Thực tiễn xét xử và pháp luật thực định nênđược điều chỉnh để xét xử có hiệu quả các tội liên quan tới đưa người di cư trái phép I- Khái niệm về các tội liên quan tới đưa người di cư trái phép theopháp luật Việt Nam. Pháp luật Việt Nam hiện hành không đưa ra khái niệm cụ thể về hành vi đưangười di cư trái phép. Thuật ngữ này cũng chưa được sử dụng trong các văn bảnpháp luật. Tuy nhiên, theo cách hiểu của chúng tôi thì các tội liên quan tới đưangười di cư trái phép được quy định trong pháp luật hình sự Việt Nam bao gồm cáchành vi như: tổ chức hoặc cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nướcngoài trái phép; xuất cảnh, nhập cảnh trái phép, ở lại nước ngoài hoặc ở lại ViệtNam trái phép. Như vậy khái niệm đưa người di cư trái phép có phạm vi hẹp hơnso với các hành vi được hình sự hoá nêu trên của pháp luật Việt Nam. Pháp luật hình sự Việt Nam quy định các tội liên quan đến đưa người di cưtrái phép rất cụ thể và rõ ràng. Đó là: - Điều 274 Bộ luật hình sự: Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại nước ngoài, ở lại ViệtNam trái phép, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bịphạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ ba thángđến hai năm. Như vậy Điều 274 Bộ luật hình sự là một tội ghép của nhiều tội là: xuất cảnhtrái phép, nhập cảnh trái phép, ở lại nước ngoài trái phép, ở lại Việt Nam trái phép. - Điều 275 Bộ luật hình sự quy định Tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốnđi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép. 1) Người nào tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lạinước ngoài trái phép nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 91 của Bộ luậtnày, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2) Phạm tội nhiều lần hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng,thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm. 3) Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hainăm đến hai mươi năm. Như vậy, đây cũng là một tội ghép của bốn hành vi phạm tội khác nhautrong một điều luật, đó là: tội tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài; tội tổchức cho người khác ở lại nước ngoài trái phép; tội cưỡng ép người khác trốn đinước ngoài trái phép và tội cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài trái phép. Liên quan đến đưa người di cư trái phép có thể có một số hành vi như sửachữa, sử dụng giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức; làm giả con dấu, tài liệu củacơ quan, tổ chức; chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ con dấu, tài liệu của cơ quan, tổchức. Các hành vi này có thể trở thành tội phạm tương ứng quy định tại các Điều266, 267 và 268 Bộ luật hình sự. Nói là có thể trở thành tội phạm vì không phải bấtcứ trường hợp nào có hành vi nêu trên là bị truy cứu trách nhiệm hình sự bởi cònphải xét đến tính chất, mức độ, tính nguy hiểm của hành vi đó. II- Thực tiễn xét xử các tội phạm liên quan đến đưa người di cư tráiphép. Theo số liệu thống kê của ngành Toà án nhân dân thì trong 6 năm 2001-2006, các Toà án đã thụ lý 330 vụ với 760 bị cáo phạm các tội quy định tại Điều274 và 275 Bộ luật hình sự. Như vậy số các vụ án phạm các tội nêu trên chiếm tỷlệ không nhiều 0,11% trong tổng số các vụ án hình sự mà Toà án đã thụ lý và giảiquyết. Mặt khác, loại tội này tăng, giảm không nhiều (2001 = 31 vụ; 2002 = 52 vụ;2003 = 37 vụ; 2004 = 49 vụ; 2005 = 49 vụ; 2006 = 42 vụ). Trong số 580 bị cáo đãbị xét xử thì có 433 bị cáo bị phạt tù giam, bằng 74,6%, 133 bị cáo bị phạt tùnhưng cho hưởng án treo, bằng 23%; 1 bị cáo bị áp dụng hình phạt tiền. Sở dĩ loại tội phạm này không tăng (tức là tình hình di cư trái pháp luật)không phát triển mạnh vì nền kinh tế đất nước ta ngày càng phát triển, đời sốngnhân dân ngày càng được cải thiện cả về vật chất và tinh thần, tình trạng nghèo, đóingày càng bị đẩy lùi và tiến tới xoá bỏ, quyền tự do dân chủ ngày càng được đềcao, tình hình chính trị ổn định nhất thế giới- một đất nước bình yên, an toàn. Mặtkhác tâm lý người Việt Nam không muốn xa quê hương, tổ quốc, vạn bất đắc dĩ họmới phải rời bỏ quê hương. Trong tình hình hiện nay, việc tổ chức trốn đi nước ngoài trái phép theokiểu lên thuyền vượt biên ít xảy ra mà được thực hiện bằng các thủ đoạn tinh vihơn, có tính hợp pháp hơn thông qua việc đi du lịch, thăm người thân, xuất khẩulao động… Cũng không loại trừ một số trường hợp sử dụng giấy tờ giả mạo để xuất,nhập cảnh trái phép… Do Bộ luật hình sự quy định chỉ có hai điều Luật trực tiếp liên quan đến đưangười di cư trái phép mà đó lại là các điều luật ghép của rất nhiều tội khác nhau,trong khi đó các mẫu thống kê của ngành Toà án nhân dân không có các tiêu chíthống kê cụ thể từng loại tội danh nên không thể phân tích rõ là có bao nhiêu tội tổchức người khác trốn đi nước ngoài, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
pháp luật thực định quản lý Nhà nước kinh tế chính trị quản lý kinh tế đặc điểm kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 409 2 0 -
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 385 0 0 -
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 308 0 0 -
Các bước trong phương pháp phân tích báo cáo tài chính đúng chuẩn
5 trang 289 0 0 -
Chống 'chạy chức, chạy quyền' - Một giải pháp chống tham nhũng trong công tác cán bộ
11 trang 279 0 0 -
3 trang 276 6 0
-
197 trang 275 0 0
-
2 trang 274 0 0
-
17 trang 256 0 0
-
Tổng luận Giải pháp chính sách phát triển nền kinh tế số
46 trang 239 1 0