Danh mục

Thực trạng báo cáo tài chính hợp nhất trong tiến trình hội nhập và những gợi ý

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 339.28 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất chưa đáp ứng nhu cầu thỏa đáng cho các cá nhân và các tổ chức có liên quan. Để giải quyết vấn đề này thì bộ phận kế toán các đơn vị cần nắm bắt các thông tin toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn có liên quan. Bài viết này sẽ đánh giá thực trạng và nêu các gợi ý để việc lập báo cáo tài chính hợp nhất được hoàn thiện hơn
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng báo cáo tài chính hợp nhất trong tiến trình hội nhập và những gợi ýTHỰC TRẠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤTTRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP VÀ NHỮNG GỢI ÝNguyễn Thị Hương1Tóm tắt: Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất chưa đáp ứng nhu cầu thỏa đángcho các cá nhân và các tổ chức có liên quan. Để giải quyết vấn đề này thì bộ phận kếtoán các đơn vị cần nắm bắt các thông tin toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn cóliên quan. Để đạt được mục tiêu này, các báo cáo tài chính hợp nhất các chính sáchcần phải đổi mới tư duy cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn, sử dụng các thông tin trongchuẩn mực kế toán Quốc tế (IFRS) cho phù hợp với tiến trình hội nhập. Bài viết nàysẽ đánh giá thực trạng và nêu các gợi ý để việc lập báo cáo tài chính hợp nhất đượchoàn thiện hơn.Từ khóa: Báo cáo hợp nhất, kế toán.1. Phần mở đầuCơ sở lý thuyếtBáo cáo tài chính hợp nhất phản ánh toàn bộ tình hình tài chính của một tậpđoàn kinh tế, được trình bày như một báo cáo tài chính (BCTC) của một doanh nghiệp.báo cáo này được lập dựa trên cơ sở hợp nhất các BCTC của mẹ và các công ty con.Được lập tại thời điểm kết thúc năm tài chính. Đây cũng là việc hợp nhất kinh doanhcủa các Tập đoàn kinh tế có quan hệ mẹ - con.Cơ sở pháp lýTrước tiên, Điều 29 Luật Kế toán ban hành ngày 17/6/2003 quy định các doanhnghiệp phải lập BCTC tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam. Chuẩnmực số 25 – BCTC hợp nhất và các khoản đầu tư vào công ty con, ngày 30/12/2003.Điều 16 Luật Chứng khoán ban hành ngày 29/6/2006 một lần nữa nhấn mạnh, cáccông ty cổ phần niêm yết, cổ phần đại chúng thuộc đối tượng phải lập BCTC hợp nhấtphải công bố BCTC hợp nhất định kỳ. Quy định này cũng áp dụng trong trường hợpcác công ty này công bố thông tin cho mục đích niêm yết chứng khoán ra công chúng.Thông tư số 21/2006/TT-BTC, Thông tư số 161/2007/TT-BTC là kim chỉ nam để kếtoán thực hiện lập BCTC hợp nhất cho một tập đoàn.1. TS, trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh44Nguyễn Thị HươngNhư vậy, đối với các công ty, tập đoàn có sở hữu cổ phần chi phối hoặc kiểm soátcác công ty khác thì việc lập BCTC hợp nhất là yêu cầu bắt buộc.2. Phần nội dung2.1. Phương pháp cơ bản về lập báo cáo tài chính hợp nhấtHợp nhất BCTC là một chủ đề rất phức tạp. Tuy nhiên, những nghiên cứu từtrước đến nay chưa đề cập đến cơ sở nền của phương pháp hợp nhất. Các chuẩn mựcvà hướng dẫn chuẩn mực có liên quan cũng không đề cập trực tiếp đến cơ sở lý thuyếtnày mà chỉ đề cập đến nội dung hợp nhất BCTC. Bài viết xin phân tích nguồn gốc củacác kỹ thuật hợp nhất, đó là lý thuyết hợp nhất. Từ đó, nhận diện bản chất của các cáchtiếp cận hiện tại trong chuẩn mực và thông tư hướng dẫn có liên quan, giúp người họcvà người thực hành kế toán nắm rõ kỹ thuật hợp nhất BCTC dựa trên các chuẩn mựckế toán số 7, 11, 25.Trên thế giới, hiện tồn tại ba lý thuyết về lập BCTC hợp nhất: lý thuyết lợi íchcủa chủ sở hữu, lý thuyết thực thể phân biệt và lý thuyết đề cao lợi ích của công ty mẹ.Ba lý thuyết này chỉ khác nhau khi công ty bị hợp nhất được nắm giữ bởi công ty mẹ íthơn 100%, bởi vì các lý thuyết này tập trung đánh giá phần của cổ đông thiểu số trongBCTC hợp nhất.Lý thuyết lợi ích của chủ sở hữu: Theo lý thuyết này, doanh nghiệp bị hợp nhấtđược xem như là cổ đông của công ty mẹ. Từ đó, BCTC hợp nhất không chú ý hoặckhông trình bày phần của cổ đông thiểu số. Bảng cân đối kế toán hợp nhất vào ngàymua chỉ phản ánh phần của công ty mẹ trong các tài sản và nợ của công ty con dựa vàogiá trị hợp lý và lợi thế thương mại sinh ra từ hợp nhất. Ví dụ, ngày 2/1/N, A mua 80% cổ phần của B với giá 64.800.Bảng 1: Bảng cân đối kế toán tóm lược của A, B vào ngày 31/12/N-1. (ĐVT: Trđ)KHOẢN MỤCTiền (100.000-60.000+12.000)SỐ TIỀN52.000Khoản phải thu (90.000+7.000)97.000Hàng tồn kho (130.000+22.000)152.000Tài sản cố định hữu hình (280.000+59.000)339.000Tài sản cố đinh vô hìnhLợi thế thương mại (4)Tổng tài sảnTài sản ngắn hạn (60.000+8.000)10.0003.200653.20068.00045THỰC TRẠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ...Tài sản dài hạn (213.600+25.000)209.800Vốn kinh doanh (Vốn cổ phiếu)200.000Lợi nhuận chưa phân phối160.000Lợi ích của các cổ đông thiểu sốTổng nguồn vốn15.400653.200Bảng 2 : BCĐKT hợp nhất vào ngày mua theo lý thuyết lợi ích của chủ sởKHOẢN MỤCTiền (100.000-60.000+ 80% x 12.000)Khoản phải thu (90.000+ 80% x 7.000)Hàng tồn kho (130.000+80% x 22.000)Tài sản cố định hữu hình (280.000+80% x 59.000)Tài sản cố định vô hình (80% +10.000)Lợi thế thương mại (2)Tổng tài sảnTài sản ngắn hạn (60.000+ 80% x 8.000)Tài sản dài hạn (213.600+ 80% x 25.000)Vốn kinh doanh (Cổ phiếu phổ thông)Lợi nhuận chưa phân phốiLợi ích của các cổ đông thiểu sốTổng nguồn vốnKhi lập báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất sau ngày mua, các khoản mụcdoanh thu, giá vốn, chi phí của công ty con được đưa vào báo cáo hợp nhất cũng tuântheo quy tắc trên, tức là chỉ tính phần của công ty mẹ trong công t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: