![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thực trạng bảo hiểm học - sinh sinh viên Tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam - 9
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 101.61 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam nên kiến nghị với Nhà nước về việc biên chế và chức danh của cán bộ YTHĐ giúp họ yên tâm công tác và gắn bó với việc làm của mình. Từ năm học 2003 – 2004, số tiền để lại nhà trường cho công tác y tế trường học được thực hiện theo Thông tư 77/2003. Như vậy phần kinh phí để lại cho nhà trường là 18% số thu BHYT HS – SV, tỷ lệ để lại cho nhà trường tuy giảm nhưng không hoàn toàn đồng nghĩa với việc giảm giá...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng bảo hiểm học - sinh sinh viên Tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam - 9Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 03/2000/ TTLT – BYT – BDGĐT hướng dẫn thực hiện công tác y tế trường học. Bảo hiểm xã hội Việt Nam nên kiến nghị với Nhà nước về việc biên chế và chức danh của cán bộ YTHĐ giúp họ yên tâm công tác và gắn bó với việc làm của mình. Từ năm học 2003 – 2004, số tiền để lại nhà trường cho công tác y tế trường học được thực hiện theo Thông tư 77/2003. Như vậy phần kinh phí để lại cho nhà trường là 18% số thu BHYT HS – SV, tỷ lệ để lại cho nhà trường tuy giảm nhưng không hoàn toàn đồng nghĩa với việc giảm giá trị kinh phí tương ứng vì mức đóng góp của học sinh – sinh viên tăng so với Thông tư 40/1998. Điều này dễ gây hiểu lầm nên Bảo hiểm xã hội Việt Nam cần có văn bản giải thích cho các cơ quan BHXH trực thuộc để giải thích lại với trường học. Đối với các trường đã xây dựng được chương trình YTHĐ thì số tiền để lại nên giao trực tiếp cho trường sau khi quyết toán để nộp lên cơ quan BHXH trực thuộc ( cơ quan BHXH huyện) để nhà trường chủ động trong công tác hoạt động của mình. Còn đối với những trường chưa có cán bộ y tế cũng như chưa xây dựng được chương trình YTHĐ thì cơ quan BHXH huyện có trách nhiệm phối hợp với các trường học để ký hợp đồng với cơ sở y tế thuận lợi về việc sử dụng kinh phí để thực hiện yêu cầu chăm sóc ban đầu cho học sinh – sinh viên. Thứ sáu là Bảo hiểm xã hội Việt Nam cần kết hợp chặt chẽ với các cơ sở KCB. Vướng mắc chung trong việc triển khai BHYT là việc người dân phàn nàn về chất lượng KCB. Một trong những lý do của vấn đề còn tồn tại trên là việc cơ quan BHXH và các cơ sở KCB chưa phối hợp chặt chẽ với nhau. BHXH chỉ là nơi tổ chức thực hiện việc thu phí của người tham gia đểSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thay mặt họ chi trả chi phí y tế cho họ còn người cung cấp dịch vụ KCB lại là các cơ sở y tế. Chính vì vậy chất lượng phục vụ của hai cơ quan này không mấy ràng buộc lẫn nhau. Do chưa có quan hệ chặt chẽ giữa cơ quan BHYT với cơ sở KCB nên đã gây ra tình trạng hiểu lầm “cơ quan BHYT chỉ biết thu tiền”. Bảo hiểm xã hội Việt Nam cần kiến nghị với Nhà nước về tiêu chuẩn lựa chọn cơ sở KCB cho bệnh nhân có thẻ BHYT . Chất l ượng phục vụ sẽ là căn cứ để người bệnh đánh giá về cơ sở KCB đó. Nhà nước, cơ quan BHXH chỉ là người điều hành, quản lý hoạt động BHYT còn cơ sở KCB là nơi KCB cho người dân. Nên chăng thiết lập mối quan hệ ràng buộc giữa cơ quan BHXH và cơ sở KCB, cơ sở KCB nào có chất lượng phục vụ người bệnh tốt hơn thì được cơ quan BHXH tiếp tục ký hợp đồng vào năm sau và được chuyển giao một phần tiền chi trả chi phí y tế ứng tr ước ngay từ đầu năm để cơ sở KCB có tiền đầu tư cho mình. Số tiền này có thể tính dựa trên chi phí mà cơ quan BHXH trả năm đó cộng với phần trăm dự kiến tăng thêm của nă m sau. Nếu số lượng người tham gia BHYT đông thì số tiền này sẽ rất lớn nên các cơ sở được BHXH ký hợp đồng sẽ có tiền để mở rộng qui mô, đầu tư nâng cấp và mua mới trang thiết bị y tế từ đó nâng cao uy tín cho cơ sở mình. Điều này có lợi cho cả hai phía và cho toàn xã hội. 3.Đối với Bộ Y tế. Là cơ quan trực tiếp cung cấp dịch vụ y tế cho học sinh - sinh viên, Bộ Y tế cũng cần phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam để giải quyết những khó khăn còn đang tồn tại.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bộ Y tế nên tham mưu cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính về mức đóng của BHYT HS – SV. Chỉ có Bộ Y tế mới nắm rõ nhất về chi phí y tế đối với người bệnh khi vào KCB. Bên cạnh đó tham mưu cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam cả gói dịch vụ y tế cơ bản mà học sinh được hưởng tương ứng với mức phí đó làm sao thoả mãn nhu cầu của cha mẹ học sinh đồng thời đủ chi phí trang trải khi học sinh được hưởng quyền lợi đó. Bộ Y tế nên quản lý giá thuốc bán trên thị trường chặt hơn nữa vì thực tế trong thời gian qua giá thuốc bị trôi nổi gây khó khăn không chỉ cho bệnh nhân mà còn làm cho việc cân đối quỹ BHYT gặp trở ngại. Bộ Y tế cần có những biện pháp tích cực như đăng ký giá thuốc bán tại các cửa hàng, tập trung đầu tư sản xuất thuốc nội. Nghiên cứu và sử dụng thuốc nội thay cho thuốc ngoại vì thuốc nội có chất lượng khá tốt mà giá thành lại rẻ, từ đó làm giảm chi phí KCB. Bộ Y tế cần có các buổi hội nghị nhằm củng cố và nâng cao y đức người thầy thuốc, làm giảm dần đến xoá bỏ tệ nạn đối xử không bằng giữa bệnh nhân trả viện phí và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng bảo hiểm học - sinh sinh viên Tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam - 9Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 03/2000/ TTLT – BYT – BDGĐT hướng dẫn thực hiện công tác y tế trường học. Bảo hiểm xã hội Việt Nam nên kiến nghị với Nhà nước về việc biên chế và chức danh của cán bộ YTHĐ giúp họ yên tâm công tác và gắn bó với việc làm của mình. Từ năm học 2003 – 2004, số tiền để lại nhà trường cho công tác y tế trường học được thực hiện theo Thông tư 77/2003. Như vậy phần kinh phí để lại cho nhà trường là 18% số thu BHYT HS – SV, tỷ lệ để lại cho nhà trường tuy giảm nhưng không hoàn toàn đồng nghĩa với việc giảm giá trị kinh phí tương ứng vì mức đóng góp của học sinh – sinh viên tăng so với Thông tư 40/1998. Điều này dễ gây hiểu lầm nên Bảo hiểm xã hội Việt Nam cần có văn bản giải thích cho các cơ quan BHXH trực thuộc để giải thích lại với trường học. Đối với các trường đã xây dựng được chương trình YTHĐ thì số tiền để lại nên giao trực tiếp cho trường sau khi quyết toán để nộp lên cơ quan BHXH trực thuộc ( cơ quan BHXH huyện) để nhà trường chủ động trong công tác hoạt động của mình. Còn đối với những trường chưa có cán bộ y tế cũng như chưa xây dựng được chương trình YTHĐ thì cơ quan BHXH huyện có trách nhiệm phối hợp với các trường học để ký hợp đồng với cơ sở y tế thuận lợi về việc sử dụng kinh phí để thực hiện yêu cầu chăm sóc ban đầu cho học sinh – sinh viên. Thứ sáu là Bảo hiểm xã hội Việt Nam cần kết hợp chặt chẽ với các cơ sở KCB. Vướng mắc chung trong việc triển khai BHYT là việc người dân phàn nàn về chất lượng KCB. Một trong những lý do của vấn đề còn tồn tại trên là việc cơ quan BHXH và các cơ sở KCB chưa phối hợp chặt chẽ với nhau. BHXH chỉ là nơi tổ chức thực hiện việc thu phí của người tham gia đểSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thay mặt họ chi trả chi phí y tế cho họ còn người cung cấp dịch vụ KCB lại là các cơ sở y tế. Chính vì vậy chất lượng phục vụ của hai cơ quan này không mấy ràng buộc lẫn nhau. Do chưa có quan hệ chặt chẽ giữa cơ quan BHYT với cơ sở KCB nên đã gây ra tình trạng hiểu lầm “cơ quan BHYT chỉ biết thu tiền”. Bảo hiểm xã hội Việt Nam cần kiến nghị với Nhà nước về tiêu chuẩn lựa chọn cơ sở KCB cho bệnh nhân có thẻ BHYT . Chất l ượng phục vụ sẽ là căn cứ để người bệnh đánh giá về cơ sở KCB đó. Nhà nước, cơ quan BHXH chỉ là người điều hành, quản lý hoạt động BHYT còn cơ sở KCB là nơi KCB cho người dân. Nên chăng thiết lập mối quan hệ ràng buộc giữa cơ quan BHXH và cơ sở KCB, cơ sở KCB nào có chất lượng phục vụ người bệnh tốt hơn thì được cơ quan BHXH tiếp tục ký hợp đồng vào năm sau và được chuyển giao một phần tiền chi trả chi phí y tế ứng tr ước ngay từ đầu năm để cơ sở KCB có tiền đầu tư cho mình. Số tiền này có thể tính dựa trên chi phí mà cơ quan BHXH trả năm đó cộng với phần trăm dự kiến tăng thêm của nă m sau. Nếu số lượng người tham gia BHYT đông thì số tiền này sẽ rất lớn nên các cơ sở được BHXH ký hợp đồng sẽ có tiền để mở rộng qui mô, đầu tư nâng cấp và mua mới trang thiết bị y tế từ đó nâng cao uy tín cho cơ sở mình. Điều này có lợi cho cả hai phía và cho toàn xã hội. 3.Đối với Bộ Y tế. Là cơ quan trực tiếp cung cấp dịch vụ y tế cho học sinh - sinh viên, Bộ Y tế cũng cần phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam để giải quyết những khó khăn còn đang tồn tại.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bộ Y tế nên tham mưu cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính về mức đóng của BHYT HS – SV. Chỉ có Bộ Y tế mới nắm rõ nhất về chi phí y tế đối với người bệnh khi vào KCB. Bên cạnh đó tham mưu cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam cả gói dịch vụ y tế cơ bản mà học sinh được hưởng tương ứng với mức phí đó làm sao thoả mãn nhu cầu của cha mẹ học sinh đồng thời đủ chi phí trang trải khi học sinh được hưởng quyền lợi đó. Bộ Y tế nên quản lý giá thuốc bán trên thị trường chặt hơn nữa vì thực tế trong thời gian qua giá thuốc bị trôi nổi gây khó khăn không chỉ cho bệnh nhân mà còn làm cho việc cân đối quỹ BHYT gặp trở ngại. Bộ Y tế cần có những biện pháp tích cực như đăng ký giá thuốc bán tại các cửa hàng, tập trung đầu tư sản xuất thuốc nội. Nghiên cứu và sử dụng thuốc nội thay cho thuốc ngoại vì thuốc nội có chất lượng khá tốt mà giá thành lại rẻ, từ đó làm giảm chi phí KCB. Bộ Y tế cần có các buổi hội nghị nhằm củng cố và nâng cao y đức người thầy thuốc, làm giảm dần đến xoá bỏ tệ nạn đối xử không bằng giữa bệnh nhân trả viện phí và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bố cục của luận văn luận văn kinh tế đề cương luận văn mẫu luận văn đại học cách viết luận vănTài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 218 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 205 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 200 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 180 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 177 0 0 -
22 trang 173 0 0
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 167 0 0 -
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 157 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 151 0 0 -
Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 1
10 trang 147 0 0