Thực trạng bệnh tật và tai biến sinh sản của các nữ cựu chiến binh Bắc Giang phơi nhiễm chất độc hóa học chiến tranh
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 232.69 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả tình trạng sức khoẻ bệnh tật và tai biến sinh sản của các nữ cựu chiến binh Bắc Giang tham gia phục vụ ở các chiến trường miền Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng bệnh tật và tai biến sinh sản của các nữ cựu chiến binh Bắc Giang phơi nhiễm chất độc hóa học chiến tranh TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỰC TRẠNG BỆNH TẬT VÀ TAI BIẾN SINH SẢN CỦA CÁC NỮ CỰU CHIẾN BINH BẮC GIANG PHƠI NHIỄM CHẤT ĐỘC HÓA HỌC CHIẾN TRANH Trần Thị Hảo1, Nguyễn Ngọc Hùng1, Lê Thị Hồng Thơm1, Hoàng Yến1, Tống Thị Khuyên1, Trần Thanh Tâm2 1 Trường Đại học Y Hà Nội, 2Trường cao đẳng y tế Hà Nội Mô tả tình trạng bệnh tật và tai biến sinh sản của các nữ cựu chiến binh Bắc Giang. Phương pháp nghiên cứu: thuần tập hồi cứu, phỏng vấn 125 nữ cựu chiến binh phục vụ ở các vùng bị rải chất độc hoá học ở miền Nam Việt Nam (nhóm phơi nhiễm) và 125 phụ nữ tương đồng về độ tuổi và nơi sinh sống nhưng không tham gia phục vụ quân đội (nhóm không phơi nhiễm). Tỷ lệ bệnh ở nhóm phơi nhiễm cao hơn nhóm chứng, các bệnh có tỷ lệ cao hơn có ý nghĩa thống kê là thần kinh (92,8% và 60,0%), hệ hô hấp (32,8% và 12,0%), cơ xương khớp (87,2% và 40,0%), tiết niệu sinh dục (25,6% và 6,4%), bệnh ngoài da (24,0% và 9,6%) và giác quan (25,6% và 11,2%); tai biến sinh sản cao hơn 2,21 lần, sẩy thai tự nhiên cao hơn 1,67 lần, thai chết lưu cao hơn 3,46 lần, dị tật bẩm sinh cao hơn 12,08 lần. Tỷ lệ mắc bệnh, TBSS và DTBS ở nhóm phơi nhiễm cao hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm không phơi nhiễm. Từ khóa: dioxin, cựu chiến binh, tai biến sinh sản, dị tật bẩm sinh I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong thời gian 1961 - 1975. Dioxin và các chất cùng nhóm là nguyên nhân gây ra nhiều trạng thái bệnh lý ở những người có tiền sử tiếp xúc. Nó tác động đến nhiều cơ quan, hệ thống trong cơ thể và gây ra những rối loạn bệnh lý phức tạp, đa dạng. Không chỉ gây chết tế bào mà còn gây hiện tượng loạn sản, gây rối loạn quá trình biệt hoá và tăng trưởng tế bào. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và quốc tế cho thấy có mối liên quan giữa phơi nhiễm dioxin với sự xuất hiện nhiều loại bệnh tật và có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của con người [4, 6]. Để góp phần vào chương trình nghiên cứu dioxin và hậu quả của dioxin sau chiến tranh, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu tổn thương tâm sinh lý ở nữ cựu chiến binh Bắc Giang với hy vọng có những đóng góp nhất định trong chương trình nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình trạng sức khoẻ bệnh tật và tai biến sinh sản của các nữ cựu chiến binh Bắc Giang tham gia phục vụ ở các chiến trường miền Nam II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TCNCYH 80 (3) - 2012 1. Đối tượng 250 phụ nữ ở độ tuổi từ 51- 65 hiện sống và làm việc tại tỉnh Bắc Giang. Dựa theo tiêu chí tiếp xúc và không tiếp xúc với chất độc hoá học chiến tranh, chia đối tượng nghiên cứu thành 2 nhóm: Nhóm phơi nhiễm: 125 nữ cựu chiến binh tham gia phục vụ ở chiến trường miền Nam từ năm 1961 - 1975. Nhóm không phơi nhiễm: 125 phụ nữ cùng độ tuổi với nhóm nữ cựu chiến binh nhưng không tham gia phục vụ quân đội. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Nhóm phơi nhiễm: Chọn các nữ cựu chiến binh và thanh niên xung phong tham gia phục vụ ở các chiến trường bị rải chất độc hoá học ở miền Nam Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 1961 - 1975; Độ tuổi từ 5165 tuổi (sinh năm 1945 - 1960); Loại trừ các nữ cựu chiến binh và thanh niên xung phong đã 165 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC phục viên chuyển ngành trước 1960, tham gia Sai số do nhiễu được hạn chế bởi các đặc quân đội sau năm 1975. trưng nghiên cứu thuần nhất. Nhóm không phơi nhiễm: Chọn các phụ nữ độ tuổi từ 51 - 65 tuổi (sinh năm 1945 1960) không tham gia phục vụ quân đội. 2. Phương pháp 5. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu điều tra được làm sạch, nhập và xử lý trên phần mềm thống kê dịch tễ Epi 6.0. Sử dụng c2 cho phân tích tỷ lệ. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp Thuần tập hồi cứu Chỉ số nghiên cứu: III. KẾT QUẢ 1. Thông tin chung về đối tượng Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: nghề nghiên cứu nghiệp, tuổi, trình độ học vấn, kinh tế gia đình, Độ tuổi trung bình của nhóm phơi nhiễm là tiền sử phơi nhiễm với chất độc hoá học 56,8 ± 2,3 và nhóm không phơi nhiễm là 57,1 chiến tranh. xây dựng và thử nghiệm bộ câu hỏi, tập huấn ± 4,6. Trình độ học vấn 5,6% chị em ở hai nhóm có trình độ tiểu học, 66,4% chị em có trình độ phổ thông cơ sở và 28,0% có trình độ trung học cơ sở. 97,2% chị em là người kinh và có tới 99,6% không theo tôn giáo nào. Nghề nghiệp chính của nhóm phơi nhiễm là làm ruộng chiếm tỷ lệ 53,6%. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo ở nhóm phơi nhiễm là 46,4% còn ở nhóm không phơi nhiễm tỷ lệ này là 17,6%. Ở nhóm phơi nhiễm 100% chị em đã từng sống ở vùng bị rải chất độc hóa học và không có sự khác biệt về tỷ lệ tiếp xúc với thuốc trừ sâu và hóa chất giữa hai nhóm (31,2% và 25,6%). điều tra viên, giám sát, kiểm tra việc thu thập số 2. Tình hình bệnh tật, tai biến sinh sản Tỷ lệ mắc các bệnh/triệu chứng bệnh, tai biến sinh sản (sẩy thai tự nhiên, thai lưu, chửa trứng, dị tật bẩm sinh, vô sinh). 3. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin Thông tin được thu thập bằng kỹ thuật phỏng vấn dựa vào bộ phiếu điều tra về tổn thương tâm lý ở nữ cựu chiế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng bệnh tật và tai biến sinh sản của các nữ cựu chiến binh Bắc Giang phơi nhiễm chất độc hóa học chiến tranh TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỰC TRẠNG BỆNH TẬT VÀ TAI BIẾN SINH SẢN CỦA CÁC NỮ CỰU CHIẾN BINH BẮC GIANG PHƠI NHIỄM CHẤT ĐỘC HÓA HỌC CHIẾN TRANH Trần Thị Hảo1, Nguyễn Ngọc Hùng1, Lê Thị Hồng Thơm1, Hoàng Yến1, Tống Thị Khuyên1, Trần Thanh Tâm2 1 Trường Đại học Y Hà Nội, 2Trường cao đẳng y tế Hà Nội Mô tả tình trạng bệnh tật và tai biến sinh sản của các nữ cựu chiến binh Bắc Giang. Phương pháp nghiên cứu: thuần tập hồi cứu, phỏng vấn 125 nữ cựu chiến binh phục vụ ở các vùng bị rải chất độc hoá học ở miền Nam Việt Nam (nhóm phơi nhiễm) và 125 phụ nữ tương đồng về độ tuổi và nơi sinh sống nhưng không tham gia phục vụ quân đội (nhóm không phơi nhiễm). Tỷ lệ bệnh ở nhóm phơi nhiễm cao hơn nhóm chứng, các bệnh có tỷ lệ cao hơn có ý nghĩa thống kê là thần kinh (92,8% và 60,0%), hệ hô hấp (32,8% và 12,0%), cơ xương khớp (87,2% và 40,0%), tiết niệu sinh dục (25,6% và 6,4%), bệnh ngoài da (24,0% và 9,6%) và giác quan (25,6% và 11,2%); tai biến sinh sản cao hơn 2,21 lần, sẩy thai tự nhiên cao hơn 1,67 lần, thai chết lưu cao hơn 3,46 lần, dị tật bẩm sinh cao hơn 12,08 lần. Tỷ lệ mắc bệnh, TBSS và DTBS ở nhóm phơi nhiễm cao hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm không phơi nhiễm. Từ khóa: dioxin, cựu chiến binh, tai biến sinh sản, dị tật bẩm sinh I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong thời gian 1961 - 1975. Dioxin và các chất cùng nhóm là nguyên nhân gây ra nhiều trạng thái bệnh lý ở những người có tiền sử tiếp xúc. Nó tác động đến nhiều cơ quan, hệ thống trong cơ thể và gây ra những rối loạn bệnh lý phức tạp, đa dạng. Không chỉ gây chết tế bào mà còn gây hiện tượng loạn sản, gây rối loạn quá trình biệt hoá và tăng trưởng tế bào. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và quốc tế cho thấy có mối liên quan giữa phơi nhiễm dioxin với sự xuất hiện nhiều loại bệnh tật và có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của con người [4, 6]. Để góp phần vào chương trình nghiên cứu dioxin và hậu quả của dioxin sau chiến tranh, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu tổn thương tâm sinh lý ở nữ cựu chiến binh Bắc Giang với hy vọng có những đóng góp nhất định trong chương trình nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình trạng sức khoẻ bệnh tật và tai biến sinh sản của các nữ cựu chiến binh Bắc Giang tham gia phục vụ ở các chiến trường miền Nam II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TCNCYH 80 (3) - 2012 1. Đối tượng 250 phụ nữ ở độ tuổi từ 51- 65 hiện sống và làm việc tại tỉnh Bắc Giang. Dựa theo tiêu chí tiếp xúc và không tiếp xúc với chất độc hoá học chiến tranh, chia đối tượng nghiên cứu thành 2 nhóm: Nhóm phơi nhiễm: 125 nữ cựu chiến binh tham gia phục vụ ở chiến trường miền Nam từ năm 1961 - 1975. Nhóm không phơi nhiễm: 125 phụ nữ cùng độ tuổi với nhóm nữ cựu chiến binh nhưng không tham gia phục vụ quân đội. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Nhóm phơi nhiễm: Chọn các nữ cựu chiến binh và thanh niên xung phong tham gia phục vụ ở các chiến trường bị rải chất độc hoá học ở miền Nam Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 1961 - 1975; Độ tuổi từ 5165 tuổi (sinh năm 1945 - 1960); Loại trừ các nữ cựu chiến binh và thanh niên xung phong đã 165 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC phục viên chuyển ngành trước 1960, tham gia Sai số do nhiễu được hạn chế bởi các đặc quân đội sau năm 1975. trưng nghiên cứu thuần nhất. Nhóm không phơi nhiễm: Chọn các phụ nữ độ tuổi từ 51 - 65 tuổi (sinh năm 1945 1960) không tham gia phục vụ quân đội. 2. Phương pháp 5. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu điều tra được làm sạch, nhập và xử lý trên phần mềm thống kê dịch tễ Epi 6.0. Sử dụng c2 cho phân tích tỷ lệ. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp Thuần tập hồi cứu Chỉ số nghiên cứu: III. KẾT QUẢ 1. Thông tin chung về đối tượng Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: nghề nghiên cứu nghiệp, tuổi, trình độ học vấn, kinh tế gia đình, Độ tuổi trung bình của nhóm phơi nhiễm là tiền sử phơi nhiễm với chất độc hoá học 56,8 ± 2,3 và nhóm không phơi nhiễm là 57,1 chiến tranh. xây dựng và thử nghiệm bộ câu hỏi, tập huấn ± 4,6. Trình độ học vấn 5,6% chị em ở hai nhóm có trình độ tiểu học, 66,4% chị em có trình độ phổ thông cơ sở và 28,0% có trình độ trung học cơ sở. 97,2% chị em là người kinh và có tới 99,6% không theo tôn giáo nào. Nghề nghiệp chính của nhóm phơi nhiễm là làm ruộng chiếm tỷ lệ 53,6%. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo ở nhóm phơi nhiễm là 46,4% còn ở nhóm không phơi nhiễm tỷ lệ này là 17,6%. Ở nhóm phơi nhiễm 100% chị em đã từng sống ở vùng bị rải chất độc hóa học và không có sự khác biệt về tỷ lệ tiếp xúc với thuốc trừ sâu và hóa chất giữa hai nhóm (31,2% và 25,6%). điều tra viên, giám sát, kiểm tra việc thu thập số 2. Tình hình bệnh tật, tai biến sinh sản Tỷ lệ mắc các bệnh/triệu chứng bệnh, tai biến sinh sản (sẩy thai tự nhiên, thai lưu, chửa trứng, dị tật bẩm sinh, vô sinh). 3. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin Thông tin được thu thập bằng kỹ thuật phỏng vấn dựa vào bộ phiếu điều tra về tổn thương tâm lý ở nữ cựu chiế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh hệ thần kinh Tai biến sinh sản Tình hình bệnh tật ở cựu chiến binh Bắc Giang Dị tật bẩm sinh Tình hình tai biến sinh sản và dị tật bẩm sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu thực trạng hệ thống chăm sóc sức khỏe trước mang thai tại thành phố Đà Nẵng
12 trang 33 0 0 -
Khảo sát kiến thức của phụ nữ độ tuổi sinh đẻ về dị tật bẩm sinh tại xã Dân Tiến năm 2020
5 trang 32 0 0 -
5 trang 27 0 0
-
11 trang 24 0 0
-
Xét nghiệm trước khi mang thai
5 trang 24 0 0 -
11 trang 24 0 0
-
7 trang 24 0 0
-
5 trang 23 0 0
-
Đánh giá biến chứng vùng da xung quanh lỗ mở thông ra da ở trẻ em bằng thang đo Detscore
9 trang 23 0 0 -
Đánh giá hiệu quả của Estrogen trong hỗ trợ tống thai nội khoa ở các thai kỳ bệnh lý
6 trang 21 0 0