Thực trạng khai thác và định hướng sử dụng đất sau khai thác khoáng sản tại một số mỏ trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Số trang: 0
Loại file: pdf
Dung lượng: 133.71 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng, tác động của hoạt động khai thác tại các mỏ khoáng sản trên địa bàn huyện Văn Bàn đến đời sống người dân. Huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai là nơi tập trung nhiều mỏ khoáng sản được phân bố rộng rãi trên địa bàn toàn huyện. Một số khoáng sản chính có trữ lượng lớn như Fenspat ở Hòa Mạc, Làng Giàng trữ lượng 14 triệu tấn quặng; Sắt tập trung ở mỏ lộ thiên Quý Xa trữ lượng 120 triệu tấn; Apatit ở xã Chiềng Ken, Sơn Thủy, Võ Lao và Văn Sơn trữ lượng 16,7 triệu tấn, ngoài ra còn có vàng, đá và cát xây dựng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng khai thác và định hướng sử dụng đất sau khai thác khoáng sản tại một số mỏ trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(117)/2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phạm Công Nghiệp, Bùi Thị Thái, Ung Thị Hồng Quốc hội, 2005. Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 Nhung, 2008. Báo cáo tổng kết dự án “Xây dựng, ngày 29/11/2005. quản lý và phát triển NHTT “Gạo nếp cái hoa vàng Nguyễn Ngọc Tiến, 2019. Sản phẩm OCOP gạo nếp cái Kinh Môn” cho sản phẩm gạo nếp cái hoa vàng của hoa vàng Đông Triều. Báo Nông nghiệp Việt Nam, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương”. ngày 20/03/2019. Phạm Công Nghiệp, Nguyễn Thị Minh, 2014. Báo cáo Hoàng Thanh Tùng, Paule Moustier, Đào Thế Anh, tổng kết dự án tạo lập, quản lý và phát triển NHTT Đặng Thị Hải, 2013. Báo cáo kết quả dự án ILLIAD “Gạo nếp cái hoa vàng Đông Triều” cho sản phẩm “Đánh giá vai trò hoạt động tập thể trong tiếp cận gạo nếp cái hoa vàng của huyện Đông Triều, tỉnh thị trường chuỗi giá trị nếp cái hoa vàng Kinh Môn, Quảng Ninh”. Hải Dương”. Assessing the impact of building and exploiting collective trademark on the development of value chain of the yellow flower sticky rice variety of Dong Trieu town, Quang Ninh province Trinh Van Tuan, Pham Cong Nghiep, Doan Thi My Hanh Abstract Building collective trademarks in Vietnam has been paid attention by the state and local governments. Many collective trademarks have been protected, but they have not fully taken advantages of their value compared to their potential and expectation and only existed for a short time. The collective trademark “Dong Trieu Yellow Flower Sticky Rice” is one of few collective trademarks that is still effectively used by producers after 8 years of protection. 60 household producers and 10 commercial actors have been surveyed for the impact of collective trademark “Dong Trieu Yellow Flower Sticky Rice” on the value chain. The collective trademark “Dong Trieu Yellow Flower Sticky Rice” has contributed to increasing the income and profit of all actors in the value chain, expanding production areas, preserving the faded specialty varieties, enlarging market and reducing intermediary agents. Especially, this collective trademark has supported the product to participate effectively in the OCOP program and ranked a high number of stars. Keywords: Collective trademark, Dong Trieu yellow flower sticky rice, value chain Ngày nhận bài: 10/8/2020 Người phản biện: TS. Hoàng Thanh Tùng Ngày phản biện: 20/8/2020 Ngày duyệt đăng: 28/8/2020 THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT SAU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI MỘT SỐ MỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI Khương Mạnh Hà1, Nguyễn Tuấn Dương1, Phạm Thị Trang1, Đỗ Thị Lan2, Phạm Bình Minh3 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng, tác động của hoạt động khai thác tại các mỏ khoáng sản trên địa bàn huyện Văn Bàn đến đời sống người dân. Huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai là nơi tập trung nhiều mỏ khoáng sản được phân bố rộng rãi trên địa bàn toàn huyện. Một số khoáng sản chính có trữ lượng lớn như Fenspat ở Hòa Mạc, Làng Giàng trữ lượng 14 triệu tấn quặng; Sắt tập trung ở mỏ lộ thiên Quý Xa trữ lượng 120 triệu tấn; Apatit ở xã Chiềng Ken, Sơn Thủy, Võ Lao và Văn Sơn trữ lượng 16,7 triệu tấn, ngoài ra còn có vàng, đá và cát xây dựng. Hoạt động của các mỏ khoáng sản đem đến những chuyển biến tích cực về cơ cấu ngành nghề, việc làm, thu nhập, song kèm theo đó là các vấn đề phát sinh như ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, an ninh trật tự. Định hướng sử dụng đất sau khai thác khoáng sản tại 6 mỏ điển hình được đề xuất trên cơ sở quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau khai thác và phù hợp với điều kiện thực tế tại các mỏ, tập trung theo các hướng: phục vụ sản xuất nông nghiệp, trồng rừng, đồng cỏ chăn nuôi, phát triển cơ sở hạ tầng, khu chôn lấp chất thải, hồ điều hòa và dự trữ nước. Từ khóa: Khai thác khoáng sản, định hướng sử dụng đất, tác động môi trường, huyện Văn Bàn 1 Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang; 2 Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 3 UBND huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai 130 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(117)/2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ đất, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, Khai thác và chế biến khoáng sản là một ngành cũng như các rủi ro khác tại một số mỏ khoáng sản công nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, 2019). tế quốc dân. Tuy nhiên, hoạt động khai thác, chế biến Vì vậy, nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất khoáng sản luôn là một trong những ngành công giải pháp sử dụng MBSKT khoáng sản tại một số nghiệp gây nhiều tác động xấu nhất đến môi trường mỏ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử (Dixon and Engels, 2007; Nilsson and Randhem, dụng triệt để, hợp lý có hiệu quả nguồn tài nguyên 2008; UNEP, 1997). Tác động của khai thác khoáng đất đai, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sản đến môi trường trước hết là việc chiếm dụng đất, trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai là cần thiết nhiều khi với diện tích rất lớn để mở khai trường và và có ý nghĩa thực tiễn. đổ đất đá thải, làm thay đổi cảnh quan, làm gia tăng quá trìn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng khai thác và định hướng sử dụng đất sau khai thác khoáng sản tại một số mỏ trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(117)/2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phạm Công Nghiệp, Bùi Thị Thái, Ung Thị Hồng Quốc hội, 2005. Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 Nhung, 2008. Báo cáo tổng kết dự án “Xây dựng, ngày 29/11/2005. quản lý và phát triển NHTT “Gạo nếp cái hoa vàng Nguyễn Ngọc Tiến, 2019. Sản phẩm OCOP gạo nếp cái Kinh Môn” cho sản phẩm gạo nếp cái hoa vàng của hoa vàng Đông Triều. Báo Nông nghiệp Việt Nam, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương”. ngày 20/03/2019. Phạm Công Nghiệp, Nguyễn Thị Minh, 2014. Báo cáo Hoàng Thanh Tùng, Paule Moustier, Đào Thế Anh, tổng kết dự án tạo lập, quản lý và phát triển NHTT Đặng Thị Hải, 2013. Báo cáo kết quả dự án ILLIAD “Gạo nếp cái hoa vàng Đông Triều” cho sản phẩm “Đánh giá vai trò hoạt động tập thể trong tiếp cận gạo nếp cái hoa vàng của huyện Đông Triều, tỉnh thị trường chuỗi giá trị nếp cái hoa vàng Kinh Môn, Quảng Ninh”. Hải Dương”. Assessing the impact of building and exploiting collective trademark on the development of value chain of the yellow flower sticky rice variety of Dong Trieu town, Quang Ninh province Trinh Van Tuan, Pham Cong Nghiep, Doan Thi My Hanh Abstract Building collective trademarks in Vietnam has been paid attention by the state and local governments. Many collective trademarks have been protected, but they have not fully taken advantages of their value compared to their potential and expectation and only existed for a short time. The collective trademark “Dong Trieu Yellow Flower Sticky Rice” is one of few collective trademarks that is still effectively used by producers after 8 years of protection. 60 household producers and 10 commercial actors have been surveyed for the impact of collective trademark “Dong Trieu Yellow Flower Sticky Rice” on the value chain. The collective trademark “Dong Trieu Yellow Flower Sticky Rice” has contributed to increasing the income and profit of all actors in the value chain, expanding production areas, preserving the faded specialty varieties, enlarging market and reducing intermediary agents. Especially, this collective trademark has supported the product to participate effectively in the OCOP program and ranked a high number of stars. Keywords: Collective trademark, Dong Trieu yellow flower sticky rice, value chain Ngày nhận bài: 10/8/2020 Người phản biện: TS. Hoàng Thanh Tùng Ngày phản biện: 20/8/2020 Ngày duyệt đăng: 28/8/2020 THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT SAU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI MỘT SỐ MỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI Khương Mạnh Hà1, Nguyễn Tuấn Dương1, Phạm Thị Trang1, Đỗ Thị Lan2, Phạm Bình Minh3 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng, tác động của hoạt động khai thác tại các mỏ khoáng sản trên địa bàn huyện Văn Bàn đến đời sống người dân. Huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai là nơi tập trung nhiều mỏ khoáng sản được phân bố rộng rãi trên địa bàn toàn huyện. Một số khoáng sản chính có trữ lượng lớn như Fenspat ở Hòa Mạc, Làng Giàng trữ lượng 14 triệu tấn quặng; Sắt tập trung ở mỏ lộ thiên Quý Xa trữ lượng 120 triệu tấn; Apatit ở xã Chiềng Ken, Sơn Thủy, Võ Lao và Văn Sơn trữ lượng 16,7 triệu tấn, ngoài ra còn có vàng, đá và cát xây dựng. Hoạt động của các mỏ khoáng sản đem đến những chuyển biến tích cực về cơ cấu ngành nghề, việc làm, thu nhập, song kèm theo đó là các vấn đề phát sinh như ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, an ninh trật tự. Định hướng sử dụng đất sau khai thác khoáng sản tại 6 mỏ điển hình được đề xuất trên cơ sở quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau khai thác và phù hợp với điều kiện thực tế tại các mỏ, tập trung theo các hướng: phục vụ sản xuất nông nghiệp, trồng rừng, đồng cỏ chăn nuôi, phát triển cơ sở hạ tầng, khu chôn lấp chất thải, hồ điều hòa và dự trữ nước. Từ khóa: Khai thác khoáng sản, định hướng sử dụng đất, tác động môi trường, huyện Văn Bàn 1 Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang; 2 Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 3 UBND huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai 130 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(117)/2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ đất, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, Khai thác và chế biến khoáng sản là một ngành cũng như các rủi ro khác tại một số mỏ khoáng sản công nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, 2019). tế quốc dân. Tuy nhiên, hoạt động khai thác, chế biến Vì vậy, nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất khoáng sản luôn là một trong những ngành công giải pháp sử dụng MBSKT khoáng sản tại một số nghiệp gây nhiều tác động xấu nhất đến môi trường mỏ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử (Dixon and Engels, 2007; Nilsson and Randhem, dụng triệt để, hợp lý có hiệu quả nguồn tài nguyên 2008; UNEP, 1997). Tác động của khai thác khoáng đất đai, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sản đến môi trường trước hết là việc chiếm dụng đất, trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai là cần thiết nhiều khi với diện tích rất lớn để mở khai trường và và có ý nghĩa thực tiễn. đổ đất đá thải, làm thay đổi cảnh quan, làm gia tăng quá trìn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Bài viết về nông nghiệp Khai thác khoáng sản Định hướng sử dụng đất Mỏ khoáng sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 286 0 0 -
Hiện trạng và nguyên nhân biến động sử dụng đất của tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997–2017
19 trang 208 0 0 -
8 trang 113 0 0
-
9 trang 79 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 53 0 0 -
Quyết định số 1114/QĐ-UBND 2013
108 trang 45 0 0 -
Báo cáo đề tài Khai thác khoáng sản - tài nguyên đất , mặt đất bị tổn thương
33 trang 40 0 0 -
Nghiên cứu sử dụng chế phẩm nano trong nuôi cấy mô cây mía (Saccharum offcinarum L.)
6 trang 38 0 0 -
10 trang 37 0 0
-
4 trang 35 0 0