Danh mục

Thực trạng nhu cầu tự khẳng định của sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 358.08 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhu cầu tự khẳng định là nhu cầu chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống các nhu cầu, là nhu cầu bậc cao của con người. Bài viết trình bày thực trạng nhu cầu tự khẳng định của sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam; Thực trạng mức độ từng mặt nhu cầu tự khẳng định của sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng nhu cầu tự khẳng định của sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam Journal of educational equipment: Applied research, Volume 2, Issue 301 (November 2023) ISSN 1859 - 0810 Thực trạng nhu cầu tự khẳng định của sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam Phạm Thanh Bình*, Phan Diệu Mai*, Nguyễn Thị Phụng** *TS, **ThS. Khoa Khoa học cơ bản, Học viện Phụ nữ Việt Nam Received: 26/9/2023; Accepted: 2/10/2023; Published: 12/10/2023 Abstracts: The article addresses the current situation of the need for self-affirmation of students at the Vietnam Women’s Academy. Research results show that: The need for self-affirmation of students at the Vietnam Women’s Academy in the study was assessed at an average level. The need to express oneself is appreciated by students more than the need to be recognized. The need to demonstrate ability, creativity and decision-making is desired by students to be affirmed at a higher level than the need to be recognized for their ability, loved and respected by others. The need for self-affirmation is higher in men than in women, the second year is higher than the first year, and students living in rural areas have a lower need for self-affirmation than students living in urban areas. The need for self-affirmation of business administration students is the highest, followed by law, social work and psychology. The researched students’ need for self-affirmation is expressed in a variety of ways and there are many factors that impact this need. If measures are taken to organize group activities and individual psychological counseling activities for students, it can enhance and fulfill these needs of the students. Keywords: Self-affirmation, self-affirmation needs, students, self-affirmation needs of students of Vietnam Women’s Academy.1. Đặt vấn đề SV, thúc đẩy SV phấn đấu trong học tập và rèn luyện. Nhu cầu tự khẳng định (NCTKĐ) là nhu cầu Khi SV có NCTKĐ ở mức độ cao, SV ấy khao khátchiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống các nhu được thể hiện tất cả năng lực, tính cách, trí tuệ củacầu, là nhu cầu bậc cao của con người. NCTKĐ của mình và đòi hỏi mọi người phải công nhận năng lực,con người nói chung, của sinh viên (SV) nói riêng tính cách, trí tuệ ấy. Đặc biệt, khi SV có NCTKĐ, SVphải được nghiên cứu trong mối quan hệ giữa SV với có những động cơ phấn đấu rõ ràng, biết đặt ra mụcngười khác và liên quan đến năng lực của con người. tiêu để quyết tâm đạt được những gì mình kỳ vọng.Trên thực tế, xã hội ngày càng phát triển, các khủng 2. Nội dung nghiên cứu.hoảng tâm lí ngày càng nhiều và con người luôn tìm 2.1. Khách thể và phương pháp nghiên cứucách trả lời câu hỏi: Tôi là ai? Tôi có vị trí như thế Nghiên cứu được tiến hành trên 354 SV năm thứnào trong gia đình, cộng đồng, xã hội? Điều này đã nhất (K10) và năm thứ 2 (K9) năm học 2022 - 2023thúc đẩy NCTKĐ ngày càng gia tăng. NCTKĐ tạo của 4 ngành: Tâm lý học (TLH), Công tác xã hộira tính tích cực và động lực để cá nhân được thể hiện (CTXH), Quản trị kinh doanh (QTKD), Luật về thựcbản thân, được khẳng định mình trong cuộc sống hay trạng NCTKĐ bằng các phương pháp nghiên cứu như:để họ sống và làm việc theo đam mê và cống hiến hết điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, nghiên cứumình cho xã hội. trường hợp. SV là những người đang chuẩn bị kiến thức và 2.2. Một số khái niệm cơ bảnkinh nghiệm để bước vào hoạt động lao động nghề 2.2.1. Khái niệm NCTKĐ của SVnghiệp. Trong quá trình học tập trên giảng đường, NCTKĐ của SV được các tác giả trong và ngoàicùng với việc cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập, nước nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Có rấtSV còn tham gia nhiều các hoạt động khác như: hoạt nhiều lĩnh vực SV có thể TKĐ mình như: TKĐ trongđộng nghiên cứu khoa học, hoạt động hỗ trợ học tập, lĩnh vực nghề nghiệp, TKĐ trong lĩnh vực học tập,hoạt động giao tiếp, hoạt động xã hội, thậm chí có cả TKĐ trong các hoạt động đoàn, nổi trội ở một số tàihoạt động kiếm sống...Với những hoạt động đặc thù lẻ, mong muốn mình là người sành điệu.này, SV phải TKĐ mình ở mỗi một lĩnh vực là vô cùng 2.2.2. Tiêu chí đánh giá và mức độ NCTKĐ của SVcần thiết và quan trọng. Nói như thế để thấy, NCTKĐ + Tiêu chí đánh giá: Tính bức xúc; Tính thúc đẩy;đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với. Với SV, Tính hài lòngNCTKĐ góp phần phản ánh các đặc điểm tâm lí của + Mức độ NCTKĐ của SV 69 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn Journal of educational equipment: Applied research, Volume 2, Issue 301 (November 2023) ISSN 1859 - 0810 Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá về NCTKĐ của Thực trạng mức độ nhu cầu được yêu thương trongSV, mức độ NCTKĐ của SV được đánh giá như sau: học tập, giao tiếp và hoạt động xã hội Nhu cầu được yêu thương trong hoạt động học tập, Bảng 2.1. Mức độ NCTKĐ của SV giao tiếp và hoạt động xã hội được thể hiện qua việc Mức Tính bức xúc Tính thúc đẩy Tính hài lòng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: