Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của người dân một số xã huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2019
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 170.41 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 214 người dân từ 20 tuổi trở lên tại 4 xã ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên với mục tiêu mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của người dân một số xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2019 và một số yếu tố liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của người dân một số xã huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2019 ISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 225(01): 155 - 160 e-ISSN: 2615-9562 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ CỦA NGƯỜI DÂN MỘT SỐ XÃ HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2019 Hoàng Minh Nam*, Đàm Thị Tuyết Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 214 người dân từ 20 tuổi trở lên tại 4 xã ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên với mục tiêu mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của người dân một số xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2019 và một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng khi bị ốm sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã là 37,9%; tự mua thuốc về uống là 32,7%; sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế khác chiếm không đến 10%. Lý do tự mua thuốc về uống không qua khám bệnh chính là thuận tiện (100%). Lý do đến các cơ sở y tế khác trạm y tế để khám chữa bệnh chính là nhà gần (49,61%); thuận tiện (41,86%); chất lượng tốt (36,43%). Có mối liên quan giữa nơi đăng ký Bảo hiểm y tế là trạm y tế, giới tính và dân tộc tới hành vi sử dụng dịch vụ y tế tại trạm y tế (p60 tuổi 54 25,2 Nam 83 38,8 Giới Nữ 131 61,2 Kinh 63 29,4 Dân tộc Tày 145 67,8 Khác 6 2,8 Tiểu học trở xuống 30 14 THCS 113 52,8 Trình độ học vấn THPT 49 22,9 Trên THPT 22 10,3 Nông dân 140 65,4 Cán bộ viên chức 16 7,5 Nghề nghiệp Buôn bán 25 11,7 Khác 33 15,4 Tổng số 214 100 Bảng 1 cho thấy Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân bố khá đồng đều ở các nhóm tuổi từ 20 đến trên 60. Điều này khiến cho kết quả nghiên cứu có sự bao quát về hành vi sử dụng DVYT của các lứa tuổi trên địa bàn nghiên cứu. Nữ giới chiếm tỷ lệ (61,2%) cao hơn so với nam giới. Đây cũng là kết quả tương đồng với những nghiên cứu cộng đồng khác khi phần lớn người phụ nữ có xu hướng làm các công việc chăm lo cho gia đình nhiều hơn nên họ sẽ ở nhà nhiều hơn so với đàn ông. Về dân tộc thì điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm xã hội của huyện Phú Lương khi người dân tộc thiểu số chiếm đa số, đặc biệt là người Tày. Bảng 2. Đặc điểm sử dụng thẻ BHYT của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm chung Số lượng Tỷ lệ % Không có 2 0,93 Có BHYT Có 212 99,07 Tổng số 214 100 Tại cơ quan 7 3,3 TYT xã 125 58,96 TTYT huyện 80 37,74 Tổng số 212 100 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 157 Hoàng Minh Nam và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(01): 155 - 160 Kết quả bảng 2 cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) chiếm tỷ lệ rất cao, lên đến 99,07%. Điều này là kết quả của những chính sách nhằm nâng cao tỷ lệ người dân được bảo vệ bởi BHYT từ nhà nước và cơ quan bảo hiểm như: Hệ thống Bảo hiểm xã hội được thiết kế dựa trên sự bắt buộc và hỗ trợ của nhà nước, tập trung chủ yếu vào các đối tượng người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn… và sự tự nguyện tham gia BHYT của phần lớn người dân nơi đây – những người làm nghề nông ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của người dân một số xã huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2019 ISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 225(01): 155 - 160 e-ISSN: 2615-9562 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ CỦA NGƯỜI DÂN MỘT SỐ XÃ HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2019 Hoàng Minh Nam*, Đàm Thị Tuyết Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 214 người dân từ 20 tuổi trở lên tại 4 xã ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên với mục tiêu mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của người dân một số xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2019 và một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng khi bị ốm sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã là 37,9%; tự mua thuốc về uống là 32,7%; sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế khác chiếm không đến 10%. Lý do tự mua thuốc về uống không qua khám bệnh chính là thuận tiện (100%). Lý do đến các cơ sở y tế khác trạm y tế để khám chữa bệnh chính là nhà gần (49,61%); thuận tiện (41,86%); chất lượng tốt (36,43%). Có mối liên quan giữa nơi đăng ký Bảo hiểm y tế là trạm y tế, giới tính và dân tộc tới hành vi sử dụng dịch vụ y tế tại trạm y tế (p60 tuổi 54 25,2 Nam 83 38,8 Giới Nữ 131 61,2 Kinh 63 29,4 Dân tộc Tày 145 67,8 Khác 6 2,8 Tiểu học trở xuống 30 14 THCS 113 52,8 Trình độ học vấn THPT 49 22,9 Trên THPT 22 10,3 Nông dân 140 65,4 Cán bộ viên chức 16 7,5 Nghề nghiệp Buôn bán 25 11,7 Khác 33 15,4 Tổng số 214 100 Bảng 1 cho thấy Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân bố khá đồng đều ở các nhóm tuổi từ 20 đến trên 60. Điều này khiến cho kết quả nghiên cứu có sự bao quát về hành vi sử dụng DVYT của các lứa tuổi trên địa bàn nghiên cứu. Nữ giới chiếm tỷ lệ (61,2%) cao hơn so với nam giới. Đây cũng là kết quả tương đồng với những nghiên cứu cộng đồng khác khi phần lớn người phụ nữ có xu hướng làm các công việc chăm lo cho gia đình nhiều hơn nên họ sẽ ở nhà nhiều hơn so với đàn ông. Về dân tộc thì điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm xã hội của huyện Phú Lương khi người dân tộc thiểu số chiếm đa số, đặc biệt là người Tày. Bảng 2. Đặc điểm sử dụng thẻ BHYT của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm chung Số lượng Tỷ lệ % Không có 2 0,93 Có BHYT Có 212 99,07 Tổng số 214 100 Tại cơ quan 7 3,3 TYT xã 125 58,96 TTYT huyện 80 37,74 Tổng số 212 100 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 157 Hoàng Minh Nam và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(01): 155 - 160 Kết quả bảng 2 cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) chiếm tỷ lệ rất cao, lên đến 99,07%. Điều này là kết quả của những chính sách nhằm nâng cao tỷ lệ người dân được bảo vệ bởi BHYT từ nhà nước và cơ quan bảo hiểm như: Hệ thống Bảo hiểm xã hội được thiết kế dựa trên sự bắt buộc và hỗ trợ của nhà nước, tập trung chủ yếu vào các đối tượng người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn… và sự tự nguyện tham gia BHYT của phần lớn người dân nơi đây – những người làm nghề nông ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dịch vụ y tế Sử dụng dịch vụ y tế Trạm y tế Bảo hiểm y tế Cơ sở y tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
21 trang 198 0 0
-
18 trang 197 0 0
-
Tổng quan về bảo hiểm xã hội - phần 1
10 trang 184 0 0 -
6 trang 180 0 0
-
Tìm hiểu 150 tình huống pháp luật về bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế: Phần 1
101 trang 179 0 0 -
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 167 0 0 -
4 trang 155 0 0
-
Đề tài báo cáo ' Xác định nhu cầu bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân văn giang - tỉnh hưng yên '
10 trang 154 0 0 -
2 trang 125 0 0