Danh mục

Thực trạng tăng acid uric máu và một số yếu tố liên quan ở thuyền viên đến khám sức khỏe tại Viện Y học biển

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 484.31 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tăng acid uric máu ở thuyền viên đến khám sức khỏe tại Viện y học biển năm 2019. Đối tượng: Thuyền viên khám sức khỏe tại Viện Y học biển, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng tăng acid uric máu và một số yếu tố liên quan ở thuyền viên đến khám sức khỏe tại Viện Y học biển TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 THỰC TRẠNG TĂNG ACID URIC MÁU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở THUYỀN VIÊN ĐẾN KHÁM SỨC KHỎE TẠI VIỆN Y HỌC BIỂN Đỗ Thị Huế1, Trần Thị Quỳnh Chi2 TÓM TẮT 12 Subjects: seafarer who do health examination in Mục tiêu: Mô tả thực trạng và một số yếu tố VINIMAM had worked on ship for 2 years and liên quan đến tăng acid uric máu ở thuyền viên agree to take part in this research. Methods: đến khám sức khỏe tại Viện y học biển năm descriptive method and analysis method. Result 2019. Đối tượng: Thuyền viên khám sức khỏe and discussion: Rate of hyperuricemia in tại Viện Y học biển, đồng ý tham gia nghiên cứu. seafarer was 32.83%. Ration of hyperuricemia Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả và increase with the age and the seniority. Group of bàn luận: 32,83% thuyền viên tăng acid uric officers, obese, overweight, having over 90 máu. Tỷ lệ tăng acid uric máu tăng dần theo tuổi centemeter waist circumfence, suffering from đời và tuổi nghề. Đối tượng nghiên cứu là sỹ hypertension, dyslipidemia, using regularly wine, quan, thừa cân, béo phì, có vòng bụng > 90 cm, beer, red meat, animal organs, sea food, soft có tiền sử mắc tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu, drinks have higher risk of hyperuricemia than the sử dụng thường xuyên rượu, bia, thịt đỏ, phủ other groups. Using milk, tea regularly reduce tạng động vật và thủy sản, nước ngọt đều có the risk of hyperuricemia than the other groups. nguy cơ tăng acid uric máu cao hơn bình thường. Key words: hyperuricemia, seafarer Thường xuyên sử dụng sữa, chè xanh làm giảm nguy cơ tăng acid uric máu so với nhóm không I. ĐẶT VẤN ĐỀ sử dụng thường xuyên. Tăng acid uric máu đã được biết từ rất lâu Từ khóa: tăng acid uric máu, thuyền viên như là yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh gút và nhiều bệnh lý khác nhau [3], [8]. SUMMARY Thuyền viên là 1 loại hình lao động đặc biệt, THE REALITY OF HYPERURICEMIA tiềm ẩn nhiều nguy cơ mắc các bệnh lý rối AND SOME RELATED FACTORS OF loạn chuyển hóa trong đó có rối loạn chuyển SEAFARER WHO DO HEALTH hóa acid uric. Chúng tôi thực hiện đề tài này EXAMINATION AT VINIMAM nhằm mục tiêu: Mô tả thực trạng và một số Object research: Describe the reality and yếu tố liên quan đến tăng acid uric máu ở some related fators of hyperuricemia in seafarer thuyền viên đến khám sức khỏe tại Viện Y who do health examination in VINIMAM 2019. học biển năm 2019. 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 Viện Y học biển 2.1. Đối tượng nghiên cứu Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Huế Thuyền viên đến khám sức khỏe tại Viện Email: beanbong91@gmail.com Y học biển năm 2019 Ngày nhận bài: 20.9.2021 * Tiêu chuẩn lựa chọn: Thuyền viên Ngày phản biện khoa học: 02.11.2021 khám sức khỏe tại Viện Y học biển, đồng ý Ngày duyệt bài: 11.11.2021 83 CHUYÊN ĐỀ VỀ Y HỌC BIỂN, Y HỌC DƯỚI NƯỚC VÀ CAO ÁP LÂM SÀNG tham gia nghiên cứu. Thời gian đi biển ít thuyền viên tới khám trong ngày, mỗi ngày nhất 2 năm trở lên. 5 thuyền viên. * Tiêu chuẩn loại trừ: Không đạt tiêu 2.5. Phương pháp thu thập chuẩn trên hoặc đang điều trị bằng thuốc hạ - Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn và khám acid uric máu lâm sàng để xác định một số triệu chứng đặc 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu hiệu và một số bệnh liên quan - Địa điểm: Địa điểm: Khoa Khám, quản - Các chỉ số xét nghiệm được lấy từ Labo lý sức khỏe lao độngj biển sinh hóa của Viện y học biển - Thời gian: Từ tháng 01 năm 2019 đến 2.6. Xử lý số liệu tháng 06 năm 2019 Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần 2.3. Phương pháp nghiên cứu mềm SPSS 16.0, sử dụng các test thống kê Nghiên cứu mô tả cắt ngang phù hợp : so sáng trung bình bằng test T; so 2.4. Chọn mẫu sánh hai tỷ lệ bằng test khi bình phương, Chi * Cỡ mẫu: n = Z²( 1-α/2) x p(1-p) – square ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: