Danh mục

Thực trạng thu thập, nhân giống và mô tả đánh giá nguồn gen tập đoàn lúa cạn đang được lưu giữ tại Ngân hàng Gen cây trồng Quốc gia

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 343.51 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết đề cấp về thực trạng thu thập, nhân giống và mô tả đánh giá nguồn gen tập đoàn lúa cạn đang được lưu giữ tại Ngân hàng Gen cây trồng Quốc gia. Nguồn gen lúa cạn ở Việt Nam rất đa dạng và có giá trị không chỉ về an ninh lương thực mà còn về kinh tế, văn hóa xã hội và nghiên cứu khoa học. Hiện tại lưu giữ khoảng 2700 nguồn gen lúa cạn (chiếm 33,48%) trong tổng số 8.000 nguồn gen lúa nói chung. Những nguồn gen đó được thu thập từ 32 dân tộc khác nhau tại đầy đủ 8 vùng sinh thái nông nghiệp trong cả nước, trong đó từ vùng Tây Bắc chiến tỷ lệ cao nhất 41%, Đông Bắc 25% và vùng Bắc Trung bộ là 22%...


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng thu thập, nhân giống và mô tả đánh giá nguồn gen tập đoàn lúa cạn đang được lưu giữ tại Ngân hàng Gen cây trồng Quốc gia VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM THỰC TRẠNG THU THẬP, NHÂN GIỐNG VÀ MÔ TẢ ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN TẬP ĐOÀN LÚA CẠN ĐANG ĐƯỢC LƯU GIỮ TẠI NGÂN HÀNG GEN CÂY TRỒNG QUỐC GIA Đới Hồng Hạnh, Nguyễn Khắc Quỳnh và Nguyễn Thị Hiền Trung tâm Tài nguyên Thực vật, VAAS TÓM TẮT Ở nước ta hiện có 130.000 ha lúa cạn đang được được trồng chủ yếu bởi một số dân tộc tít người sống tại các vùng đồi núi cao thuộc miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và Tây nguyên. Nguồn gen lúa cạn ở Việt Nam rất đa dạng và có giá trị không chỉ về na ninh lương thực mà còn về kinh tế, văn hóa xã hội và nghiên cứu khoa học. Hiện tại Trung tâm Tài nguyên thực vật đã thu thập và đang lưu giữ khoảng 2700 nguồn gen lúa cạn (chiếm 33,48%) trong tổng số 8.000 nguồn gen lúa nói chung. Những nguồn gen đó được thu thập từ 32 dân tộc khác nhau tại đầy đủ 8 vùng sinh thái nông nghiệp trong cả nước, trong đó từ vùng Tây Bắc chiến tỷ lệ cao nhất 41%, Đông Bắc 25% và vùng Bắc Trung bộ là 22%. Trong đó số nguồn gen thu được từ dân tộc Thái chiếm cao nhất 21%, dân tộc H’Mong đứng thứ hai 16% và dân tộc Dao đứng thứ ba 9%. Hiện tại đã có 93,14% nguồn gen lúa cạn được mô tả đánh giá, tuy vậy hiện chỉ có 8,2% trong số đó được mô tả đánh giá đầy đủ các đặc điểm, tính trạng. Từ khóa: Lúa cạn, thu thập, nhân giống, mô tả đánh giá, dân tộc thiểu số. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở nước ta, lúa cạn được trồng cách đây ít nhất khoảng 6000 năm và đã ghi lại dấu ấn quan trọng trong đời sống văn hóa các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam (Trần Văn Đạt, 2010). Hiện tại lúa cạn ở nước ta chủ yếu được trồng tập trung ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và Tây nguyên. Diện tích lúa cạn ở nước ta đang giảm đi nhanh chóng trong hai thập kỷ qua, từ 450.000 ha vào cuối những năm 1990 xuống còn 130.000 ha vào năm 2009 hay giảm tới 72% (Bùi Bá Bổng, 2010). Nguyên nhân diện tích lúa cạn giảm nhanh trong thời gian qua chủ yếu do an ninh lương thực ở nước ta được đảm bảo tốt hơn, thêm vào đó Nhà nước đã đề ra một loạt những những chính sách hỗ trợ cho các dân tộc miền núi như Chương trình 135, Chương trình trồng 5 triệu ha rừng, Chương trình Khuyến nông v.v. Trung tâm Tài nguyên thực vật hiện đã thu thập và đang lưu giữ khoảng 2700 nguồn gen lúa cạn được thu thập tại các vùng sinh thái của cả nước. Những nguồn gen lúa cạn này hiện được bảo quản trong điều kiện tốt. Nhằm giúp quản lý và khai thác sử dụng nguồn gen lúa cạn được tốt hơn, dựa vào cơ sở dữ liệu liên quan hiện có các tác giả đã tổng hợp và phân tích để viết ra bài báo này. II. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU, THÔNG TIN - Dựa vào cơ sở dữ liệu nguồn gen lúa mà Bộ môn Dữ liệu và Thông tin tài nguyên thực vật đang quản lý, đồng thời dựa vào từ khóa liên quan đến lúa cạn như: lúa rẫy, lúa cạn, chọc lỗ bỏ hạt, ruộng cao nước trời… để chọn ra bộ cơ sở dữ liệu của 2682 nguồn gen lúa cạn hiện đang được lưu giữ tại Ngân hàng gen hạt giống, Trung tâm Tài nguyên thực vật. - Từ bộ cơ sở dữ liệu nguồn gen lúa cạn, tiến hành phân tổ thống kê nguồn gen lúa cạn theo vùng sinh thái, theo nguồn gốc người dân tộc người cho, theo số lần mô tả đánh giá, số lần nhân để tổng hợp các bảng số liệu, thông tin phục vụ phân tích đánh giá. - Tập hợp các thông tin được ghi chép trực tiếp, phiếu điều tra, tài liệu sẵn có, xử lí số liệu bằng phần mềm Excel. - Phân tích, kiểm tra dữ liệu, thông tin và viết báo cáo. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Cơ cấu nguồn gen lúa cạn thu thập được phân theo vùng sinh thái và nguồn gốc dân tộc sở hữu ở Việt Nam 3.1.1. Phân theo vùng sinh thái Hiện nay Trung tâm Tài nguyên thực vật 792 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai đang lưu giữ tổng số 2.682 nguồn gen lúa cạn được thu thập ở tất các vùng sinh thái ở Việt Nam. Cơ cấu nguồn gen theo vùng sinh thái thu thập được thể hiện tại Hình 1. 25% Đông Bắc Tây Bắc 22% ĐB sông Hồng Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ 41% Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB sông Cửu Long Hình 1: Cơ cấu nguồn gen lúa cạn thu được theo vùng sinh thái thấy, lúa cạn thu thập được bởi 32 dân tộc khác nhau trong cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam. Vùng Tây bắc và Bắc Trung bộ là vùng sinh thái có số lượng dân tộc canh tác lúa cạn nhiều nhất, trong khi đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long có ít dân tộc canh tác loại lúa này. Qua hình 2 cũng cho thấy, trong số các dân tộc đang trồng lúa cạn thì dân tộc Thái trồng, lưu giữ nguồn gen lúa cạn nhiều nhất, chiếm 21% trong tổng số nguồn gen, tiếp đến là dân tộc Mông (16%) và dân tộc Dao (9%). Tuy vậy, Hiện nay một số dân tộc sống ở những vùng sâu vùng xa, khó tiếp cận để thu được những nguồn gen của họ. Nguồn gen lúa cạn được thu thập được tại 8 vùng sinh thái khác nhau, trong đó nhiều nhất thuộc về vùng Tây Bắc, chiếm tới 41% tổng số nguồn gen lúa cạn đang lưu giữ tại Ngân hàng gen hạt giống, trong đó chủ yếu tập trung ở các tỉnh như Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Yên Bái. Nguồn gen lúa cạn thu thập được ở vùng Đông Bắc chiếm tỷ lệ cao thứ hai, chiếm 25% sau đó là Bắc Trung Bộ 22% và thấp nhất tại Đồng bằng sông Hồng chỉ có 0,15%. 3.1.2. Phân theo nguồn gốc dân tộc thu thập được Sự đa dạng của bộ giống lúa cạn phụ thuộc rất nhiều vào dân tộc trồng và lưu giữ những nguồn gen này. Số liệu tại bảng 1 cho Bảng 1: Nguồn gốc nguồn gen lúa cạn thu thập được phân theo nguồn gốc dân tộc sở hữu TT Vùng sinh thái Số lượng Nguồn gen 1 Đông Bắc 663 2 Tây Bắc 1111 3 Đồng bằng sông Hồng 4 4 Bắc Trung bộ 586 5 Nam Trung bộ 121 6 Tây Nguyên 7 Đông Nam bộ 8 Đồng bằng sông Cửu Long Tổng số 100 75 22 2682 Dân tộc Bố y, Dao, Giáy, H’Mông, Nùng, Phù Lá, Sán Chỉ, Tày, Thái H’Mông, Tày, Thái, Nùng, Khơ mú, Hà Nhì, Dao, Nùng, La Hủ Kinh, Mường, Dao Bru – Vân Kiều, Sán Dìu, Dao, Cơ Tu, Mông, Mường, Tà ôi, Thái, Thổ Ê đê, Ba Na, Chăm, Hrê, Kinh, Ra Glai, Tày, Lào Gia Rai, Giẻ Triêng, Ra Glai, Xơ Đăng Kinh, Chăm, Ra Glai Kinh, Khơ Me 32 dân tộc khác nhau Nguồn: Tổng hợp từ CSDL của Trung tâm TNTV, 2015 793 VIỆN KHOA ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: