Thực trạng thừa cân béo phì và bữa ăn học đường của học sinh một trường tiểu học tại Hà Nội năm 2017 và 2018
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.66 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thừa cân béo phì không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe thể chất mà còn sức khỏe tâm thần ở trẻ. Bài viết mô tả thực trạng thừa cân béo phì và bữa ăn học đường của học sinh một trường tiểu học tại Hà Nội năm 2017 và 2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng thừa cân béo phì và bữa ăn học đường của học sinh một trường tiểu học tại Hà Nội năm 2017 và 2018 TC. DD & TP 14 (2) – 2018 THùC TR¹NG THõA C¢N BÐO PH× Vµ B÷A ¡N HäC §¦êNG CñA HäC SINH MéT TR¦êNG TIÓU HäC T¹I Hµ NéI N¡M 2017 Vµ 2018 Nguyễn Thùy Linh1, Lê Thị Hương2, Dương Thị Phượng3 Thừa cân béo phì không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe thể chất mà còn sức khỏe tâm thần ở trẻ. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng thừa cân béo phì và khẩu phần ăn học đường của học sinh một trường tiểu học tại Hà Nội năm 2017 và 2018. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên học sinh từ 6-11 tuổi vào tháng 03/2017 và tháng 04/2018. Kết quả: Tỷ lệ trẻ bị thừa cân năm 2017 là 21,91%, béo phì là 19,79%; năm 2018, tỷ lệ lần lượt là 23,82% và 20,84%. Tỷ lệ thừa cân béo phì của khối lớp 1 năm 2018 là 28,85%, 49,37% ở khối 3 và 55,95% ở khối 5. Về bữa ăn học đường, có 1 số thực đơn cung cấp quá nhiều năng lượng. Hầu hết các thực đơn cung cấp hàm lượng canxi thấp và lượng rau xanh thiếu so với nhu cầu khuyến nghị. Trẻ thừa cân béo phì còn ăn nhiều bữa phụ, thức ăn chế biến sẵn, bánh kẹo ngọt, đồ chiên, xào, rán, nướng, quay, thịt mỡ và ăn ít rau xanh. Kết luận: Tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ đang ở mức cao và có xu hướng gia tăng. Bữa ăn học đường cần được điều chỉnh và thói quen ăn uống của trẻ thừa cân béo phì cần được kiểm soát chặt chẽ hơn nữa. Từ khóa: Thừa cân, béo phì; khẩu phần ăn, học sinh tiểu học, Hà Nội. I. ĐặT vấn Đề còi và 2% học sinh bị gầy còm [1]. Một Lứa tuổi tiểu học (6-12 tuổi) là lúc trẻ nghiên cứu khác của Vương Thuận An tập trung phát triển khả năng tư duy, trí (2010) cho kết quả tỷ lệ thừa cân ở trẻ 6- nhớ, các kỹ năng đọc, viết, tính toán… 11 tuổi tại Tây Ninh là 20,3% và béo phì Do đó, trẻ cần có một chế độ sinh hoạt, là 13,7% [2]. dinh dưỡng, học tập hợp lý nhằm tối ưu Thừa cân béo phì làm tăng nguy cơ xơ hóa sự phát triển. vữa và thuyên tắc mạch vành, nhồi máu Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thừa cơ tim, bệnh tăng huyết áp. Thừa cân béo cân, béo phì ở trẻ tại các thành phố lớn phì xảy ra cùng với hội chứng chuyển đang có sự gia tăng rất nhanh. Tại Thành hóa, là yếu tố nguy cơ của đái tháo phố Hồ Chí Minh, theo điều tra, chỉ trong đường týp 2, đi kèm các rối loạn lipid vòng 7 năm (từ 2002 đến 2009), tỷ lệ máu như tăng triglycerid máu, tăng LDL thừa cân béo phì của học sinh tiểu học đã và giảm HDL, do đó làm tăng nguy cơ tăng gấp 3-4 lần [1]. Tại Hà Nội, nghiên tim mạch. Điều này gây ảnh hưởng cứu năm 2011 trên hơn 3.000 học sinh nghiêm trọng tới sức khỏe, chất lượng Tiểu học nội thành cho thấy gánh nặng cuộc sống, khả năng học tập và lao động kép về vấn đề dinh dưỡng đã nghiêng của các em. Đồng thời, béo phì ở trẻ em hẳn về phía thừa dinh dưỡng với 23,4% còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn học sinh bị thừa cân và 17,3% học sinh tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý bị béo phì, so với 2,4% học sinh bị thấp ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, ThS. Trường Đại học Y Hà Nội Ngày nhận bài: 30/3/2018 1 Email: linhngthuy@hmu.edu.vn Ngày phản biện đánh giá: 20/4/2018 2GS.TS. Trường Đại học Y Hà Nội. Ngày đăng bài: 21/5/2018 3BS. Trường Đại học Y Hà Nội 35 TC. DD & TP 14 (2) – 2018 học kém. Y tế thế giới (WHO) 2006. Cân nặng: Do đó, việc khảo sát thực trạng thừa Dùng cân tanita, kết quả được ghi theo cân béo phì và khẩu phần ăn học đường kg và một số lẻ. Đo chiều cao đứng bằng của học sinh tiểu học có ý nghĩa quan thước microtoise, kết quả thu được theo trọng trong việc đưa ra các lời khuyên cm với một số lẻ. Bữa ăn học đường dinh dưỡng hợp lý, lành mạnh và các được ghi chép từ thực đơn do nhà trường khuyến nghị phù hợp nhằm hạn chế sự cung cấp. Phần các thói quen ăn uống gia tăng thực trạng này. của trẻ thừa cân, béo phì được phỏng vấn Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn, được thử trạng thừa cân béo phì và khẩu phần ăn nghiệm trước khi tiến hành nghiên cứu. học đường của học sinh một trường tiểu 6. Biến số, chỉ số: Các biến số về học tại Hà Nội năm 2017 và 2018. thông tin chung của trẻ bao gồm tuổi, giới, khối/lớp. Các biến số, chỉ số nhằm II. ĐốI Tượng và phương pháp xác định tình trạng dinh dưỡng của trẻ 1. Thời gian và địa điểm: Nghiên bao gồm: cân nặng, c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng thừa cân béo phì và bữa ăn học đường của học sinh một trường tiểu học tại Hà Nội năm 2017 và 2018 TC. DD & TP 14 (2) – 2018 THùC TR¹NG THõA C¢N BÐO PH× Vµ B÷A ¡N HäC §¦êNG CñA HäC SINH MéT TR¦êNG TIÓU HäC T¹I Hµ NéI N¡M 2017 Vµ 2018 Nguyễn Thùy Linh1, Lê Thị Hương2, Dương Thị Phượng3 Thừa cân béo phì không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe thể chất mà còn sức khỏe tâm thần ở trẻ. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng thừa cân béo phì và khẩu phần ăn học đường của học sinh một trường tiểu học tại Hà Nội năm 2017 và 2018. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên học sinh từ 6-11 tuổi vào tháng 03/2017 và tháng 04/2018. Kết quả: Tỷ lệ trẻ bị thừa cân năm 2017 là 21,91%, béo phì là 19,79%; năm 2018, tỷ lệ lần lượt là 23,82% và 20,84%. Tỷ lệ thừa cân béo phì của khối lớp 1 năm 2018 là 28,85%, 49,37% ở khối 3 và 55,95% ở khối 5. Về bữa ăn học đường, có 1 số thực đơn cung cấp quá nhiều năng lượng. Hầu hết các thực đơn cung cấp hàm lượng canxi thấp và lượng rau xanh thiếu so với nhu cầu khuyến nghị. Trẻ thừa cân béo phì còn ăn nhiều bữa phụ, thức ăn chế biến sẵn, bánh kẹo ngọt, đồ chiên, xào, rán, nướng, quay, thịt mỡ và ăn ít rau xanh. Kết luận: Tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ đang ở mức cao và có xu hướng gia tăng. Bữa ăn học đường cần được điều chỉnh và thói quen ăn uống của trẻ thừa cân béo phì cần được kiểm soát chặt chẽ hơn nữa. Từ khóa: Thừa cân, béo phì; khẩu phần ăn, học sinh tiểu học, Hà Nội. I. ĐặT vấn Đề còi và 2% học sinh bị gầy còm [1]. Một Lứa tuổi tiểu học (6-12 tuổi) là lúc trẻ nghiên cứu khác của Vương Thuận An tập trung phát triển khả năng tư duy, trí (2010) cho kết quả tỷ lệ thừa cân ở trẻ 6- nhớ, các kỹ năng đọc, viết, tính toán… 11 tuổi tại Tây Ninh là 20,3% và béo phì Do đó, trẻ cần có một chế độ sinh hoạt, là 13,7% [2]. dinh dưỡng, học tập hợp lý nhằm tối ưu Thừa cân béo phì làm tăng nguy cơ xơ hóa sự phát triển. vữa và thuyên tắc mạch vành, nhồi máu Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thừa cơ tim, bệnh tăng huyết áp. Thừa cân béo cân, béo phì ở trẻ tại các thành phố lớn phì xảy ra cùng với hội chứng chuyển đang có sự gia tăng rất nhanh. Tại Thành hóa, là yếu tố nguy cơ của đái tháo phố Hồ Chí Minh, theo điều tra, chỉ trong đường týp 2, đi kèm các rối loạn lipid vòng 7 năm (từ 2002 đến 2009), tỷ lệ máu như tăng triglycerid máu, tăng LDL thừa cân béo phì của học sinh tiểu học đã và giảm HDL, do đó làm tăng nguy cơ tăng gấp 3-4 lần [1]. Tại Hà Nội, nghiên tim mạch. Điều này gây ảnh hưởng cứu năm 2011 trên hơn 3.000 học sinh nghiêm trọng tới sức khỏe, chất lượng Tiểu học nội thành cho thấy gánh nặng cuộc sống, khả năng học tập và lao động kép về vấn đề dinh dưỡng đã nghiêng của các em. Đồng thời, béo phì ở trẻ em hẳn về phía thừa dinh dưỡng với 23,4% còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn học sinh bị thừa cân và 17,3% học sinh tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý bị béo phì, so với 2,4% học sinh bị thấp ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, ThS. Trường Đại học Y Hà Nội Ngày nhận bài: 30/3/2018 1 Email: linhngthuy@hmu.edu.vn Ngày phản biện đánh giá: 20/4/2018 2GS.TS. Trường Đại học Y Hà Nội. Ngày đăng bài: 21/5/2018 3BS. Trường Đại học Y Hà Nội 35 TC. DD & TP 14 (2) – 2018 học kém. Y tế thế giới (WHO) 2006. Cân nặng: Do đó, việc khảo sát thực trạng thừa Dùng cân tanita, kết quả được ghi theo cân béo phì và khẩu phần ăn học đường kg và một số lẻ. Đo chiều cao đứng bằng của học sinh tiểu học có ý nghĩa quan thước microtoise, kết quả thu được theo trọng trong việc đưa ra các lời khuyên cm với một số lẻ. Bữa ăn học đường dinh dưỡng hợp lý, lành mạnh và các được ghi chép từ thực đơn do nhà trường khuyến nghị phù hợp nhằm hạn chế sự cung cấp. Phần các thói quen ăn uống gia tăng thực trạng này. của trẻ thừa cân, béo phì được phỏng vấn Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn, được thử trạng thừa cân béo phì và khẩu phần ăn nghiệm trước khi tiến hành nghiên cứu. học đường của học sinh một trường tiểu 6. Biến số, chỉ số: Các biến số về học tại Hà Nội năm 2017 và 2018. thông tin chung của trẻ bao gồm tuổi, giới, khối/lớp. Các biến số, chỉ số nhằm II. ĐốI Tượng và phương pháp xác định tình trạng dinh dưỡng của trẻ 1. Thời gian và địa điểm: Nghiên bao gồm: cân nặng, c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dinh dưỡng học Thừa cân béo phì Thuyên tắc mạch vành Nhồi máu cơ tim Bệnh tăng huyết ápTài liệu liên quan:
-
chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp: phần 1
33 trang 183 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
6 trang 170 0 0
-
7 trang 170 0 0
-
8 trang 169 0 0
-
229 trang 140 0 0
-
5 trang 109 0 0
-
Kết cục thai kỳ của thai phụ có BMI ≥ 23 ở đầu thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
10 trang 104 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0 -
Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng muối ăn của người dân tại thành phố Huế năm 2022
15 trang 59 0 0