Danh mục

Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non thành phố Thanh Hóa

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 293.70 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chăm sóc và giáo dục trẻ là hai nhiệm vụ quan trọng của giáo viên mầm non (MN). Thông qua việc tổ chức có hiệu quả các hoạt động trong trường MN, trẻ phát triển toàn diện các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non thành phố Thanh HóaTẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 27. 2015 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THANH HÓA Nguyễn Thị Hà Lan1 TÓM TẮT Chăm sóc và giáo dục trẻ là hai nhiệm vụ quan trọng của giáo viên mầm non (MN).Thông qua việc tổ chức có hiệu quả các hoạt động trong trường MN, trẻ phát triểntoàn diện các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ. Do yêucầu đổi mới của chương trình giáo dục mầm non (GDMN), yêu cầu đổi mới căn bản,toàn diện giáo dục đồng thời để giúp trẻ có điều kiện phát triển tối đa các mặt giáodục, các trường MN đã và đang chú trọng nâng cao chất lượng các hoạt động giáodục, trong đó có hoạt động ngoài trời (HĐNT). Việc tìm hiểu, phân tích thực trạng tổchức HĐNT cho trẻ mẫu giáo (MG) 5 - 6 tuổi là cơ sở khoa học để đề xuất biện phápnâng cao hiệu quả tổ chức HĐNT ở các trường MN hiện nay. Từ khóa: Hoạt động ngoài trời, trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 1. ĐẶT VẤN ĐỀ HĐNT là một hoạt động không thể thiếu trong chế độ sinh hoạt hàng ngày củatrẻ, được tổ chức bên ngoài không gian lớp học với những nội dung, hình thức đặctrưng và phù hợp với trẻ MG. Hoạt động này rất có ý nghĩa đối với trẻ mầm non nóichung và trẻ MG 5 - 6 tuổi nói riêng, vì ở lứa tuổi này, trẻ MN 5 - 6 tuổi đã có sự pháttriển nhất định về các mặt giáo dục, các em có thể dễ dàng hòa nhập và tích cực thamgia hoạt động trong môi trường mới. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc tổ chức HĐNTcho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở các trường MN tại thành phố Thanh Hóa vẫn gặp không ít khókhăn, hạn chế do các nguyên nhân khách quan, chủ quan. Nghiên cứu thực trạng tổchức HĐNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi nhằm đưa ra những cơ sở thực tiễn để xây dựng cácbiện pháp tổ chức HĐNT hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở cáctrường MN hiện nay. 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Khái quát quá trình điều tra Nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức HĐNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi, từ đóđề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả HĐNT tại các trường MN, chúng tôi1 TS. Giảng viên khoa Giáo dục Mầm non, Trường Đại học Hồng Đức 45 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 27. 2015chọn 100 GV và 15 CBQL các trường MN trên địa bàn thành phố Thanh Hóa để tiếnhành điều tra; Nội dung điều tra tập trung các vấn đề sau: - Nhận thức của GV và cán bộ quản lý về mức độ cần thiết, hiệu quả của HĐNTở trường MN. - Nhận thức của GV về mức độ tác dụng của HĐNT ở trường MN. - Nhận thức của GV về mức độ hiệu quả của HĐNT ở trường MN. - Nhận thức của GV về mức độ khó khăn của việc tổ chức HĐNT ở trường MN. - Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức HĐNT ở trường MN. - Hứng thú của trẻ đối với hình thức HĐNT ở trường MN, khu vực vui chơitrong HĐNT ở trường MN. - Sự quan tâm của lãnh đạo đối với HĐNT ở trường MN. - Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức HĐNT ở trường MN. Phương pháp khảo sát, điều tra bằng phiếu với hệ thống các câu hỏi kín. Ở mỗicâu hỏi, đáp án trả lời được đưa ra 4 mức độ đánh giá tương ứng là các điểm số 3, 2, 1, 0.Mức độ đánh giá HĐNT của các khách thể được xác định bằng điểm số trên thangđiểm theo cách tính trung bình cộng. Nghĩa là tổng số điểm của mỗi câu trả lời đượcchia cho số lượng khách thể điều tra cho kết quả. 2.2. Kết quả nghiên cứu 2.2.1. Thực trạng tổ chức HĐNT ở một số trường MN tại thành phố Thanh Hóa Sau khi nhập và mã hóa các dữ kiện trên phần mềm SPSS, xử lý theo qui trình,kết quả thu được như sau: Bảng 1. Nhận thức của GV và CBQL về mức độ tác dụng của HĐNT ở trường MN MN MN MN MN MNTH Tác dụng/Trường MN An Hoạch Đông Sơn Quảng Hưng Trường Thi A GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL Củng cố kiến thức đã học 2.40 2,45 2.40 2,33 2.60 2,47 2.40 2,47 2.45 2,45 Chuẩn bị cho hoạt động 2.40 2,67 2.70 2,33 2.65 2,67 2.60 2,67 2.60 2,33 học tập mới Phát triển kỹ năng vận 2.60 2,67 2.60 2,67 2.65 2,67 2.65 2,33 2.55 2,67 động cho trẻ Tạo cảm giác thoải mái, gần gũi giữa trẻ với thiên 2.30 2.55 2.45 2,67 2.50 2,00 2.55 2,33 2.45 2,67 nhiên và tăng hiệu quả của hoạt động ngoài trời Thỏa mãn nhu cầu khám 2.40 2.55 2,45 2,67 2.50 2,00 2.55 2,33 2.45 2,6746 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 27. 2015 phá, ...

Tài liệu được xem nhiều: