Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực nữ trong bối cảnh Việt Nam gia nhập hiệp định thương mại tư do
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 727.92 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong thời gian qua, đã có một số nghiên cứu trong và ngoài nước về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tập trung vào khía cạnh giới trong phát triển nguồn nhân lực, hoặc phát triển nguồn nhân lực nữ trong bối cảnh Việt Nam gia nhập các hiệp định thương mại (HĐTM) song phương và đa phương như Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), các HĐTM tự do mới được ký kết trong năm 2014-2015 với Hàn Quốc, Liên minh châu Âu, v.v. Bài viết này tập trung phân tích thực trạng nguồn nhân lực nữ ở Việt Nam giai đoạn 2006-2015 và các giải pháp để phát triển nguồn nhân lực nữ trong quá trình hội nhập sâu và rộng của Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực nữ trong bối cảnh Việt Nam gia nhập hiệp định thương mại tư doNghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 48/Quý III - 2016 THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM GIA NHẬP HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TƯ DO Ths. Nguyễn Thị Bích Thuý và Nhóm nghiên cứu Viện Khoa học Lao động và Xã hội Tóm tắt: Trong thời gian qua, đã có một số nghiên cứu trong và ngoài nước về nguồnnhân lực, phát triển nguồn nhân lực, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tập trung vào khía cạnhgiới trong phát triển nguồn nhân lực, hoặc phát triển nguồn nhân lực nữ trong bối cảnh ViệtNam gia nhập các hiệp định thương mại (HĐTM) song phương và đa phương như Hiệp định Đốitác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), các HĐTM tự do mớiđược ký kết trong năm 2014-2015 với Hàn Quốc, Liên minh châu Âu, v.v. Bài viết này tập trungphân tích thực trạng nguồn nhân lực nữ ở Việt Nam giai đoạn 2006-2015 và các giải pháp đểphát triển nguồn nhân lực nữ trong quá trình hội nhập sâu và rộng của Việt Nam. Từ khóa: nguồn nhân lực nữ, phát triển nguồn nhân lực nữ, HĐTM tự do, bình đẳng giới. Abstract: In recent years, there were numbers of domestic and foreign researches onhuman resource, human resources development. However, there was no study that focused onthe gender dimension of human resource development, or female human resources developmentin the context of Vietnam joining the bilateral or multilateral trade agreement such as the Trans-Pacific Partnership Agreement (TPP), the ASEAN economic Community (AEC), the recentlysigned trade agreement with South Korea and with the European Union in the year 2014-2015,etc. This article focuses on analyzing the current status of female human resources in Vietnam in2006-2015 and measures to develop female human resources in the process of economicintegrating. Keywords: female human resource, female human resource development, free tradeagreement and gender equality. 27/4/2007 về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy 1. Tổng quan các quy định đảm bảo mạnh CNH-HĐH đất nước đã xác định “Phátbình đẳng giới trong chính sách phát triển huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trongnguồn nhân lực và các quy định HĐTM tự sự nghiệp CNH-HĐH, nâng cao địa vị phụdo liên quan đến nguồn nhân lực nữ nữ, thực hiện bình đẳng giới trên mọi lĩnh Các quy định đảm bảo bình đẳng giới vực”. Nghị quyết đặt ra mục tiêu “Phấn đấutrong chính sách phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020, phụ nữ được nâng cao trình Nguồn nhân lực nữ có vai trò quan trọng độ về mọi mặt, có trình độ học vấn, chuyênđối với sự phát triển của các quốc gia và phát môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu CNH-HĐHtriển nguồn nhân lực nữ đã được nhà nước và hội nhập kinh tế quốc tế”.Việt Nam coi trọng ngay từ ngày đầu mới Luật Bình Đẳng Giới (2006) quy địnhthành lập. Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày trách nhiệm của Nhà nước là “Đào tạo, bồi 25Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 48/Quý III - 2016dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ” Hiệp định cộng đồng kinh tế ASEAN(Điều 13), đồng thời quy định “Nam, nữ bình (AEC). AEC là một tiến trình hội nhập kinh tếđẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các khu vực chứ không phải là một Thỏa thuậnchính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng hay một Hiệp định với các cam kết ràng buộcchuyên môn, nghiệp vụ” (Điều 14). Bên cạnh thực chất. Trong thời gia qua, để hiện thựcLuật bình đẳng giới, các luật và chính sách hóa AEC, rất nhiều hiệp định, thỏa thuận,trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực có sáng kiến, v.v đã được các thành viên đàmđề cập đến nguyên tắc đảm bảo bình đẳng phán, ký kết và thực hiện. Việc tự do hóa laogiới trong lĩnh vực này. Đặc biệt, một số động trong AEC mới chỉ dừng lại ở các Thỏachính sách dành riêng cho lao động nữ như thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA) về trình độĐề án hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm của lao động có kỹ năng (thông qua xây dựnggiai đoạn 2011-2015. hệ thống đăng ký hành nghề chung) trong 8 ngành nghề, nhưng cho tới thời điểm hiện tại Các quy định của các hiệp định thương ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực nữ trong bối cảnh Việt Nam gia nhập hiệp định thương mại tư doNghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 48/Quý III - 2016 THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM GIA NHẬP HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TƯ DO Ths. Nguyễn Thị Bích Thuý và Nhóm nghiên cứu Viện Khoa học Lao động và Xã hội Tóm tắt: Trong thời gian qua, đã có một số nghiên cứu trong và ngoài nước về nguồnnhân lực, phát triển nguồn nhân lực, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tập trung vào khía cạnhgiới trong phát triển nguồn nhân lực, hoặc phát triển nguồn nhân lực nữ trong bối cảnh ViệtNam gia nhập các hiệp định thương mại (HĐTM) song phương và đa phương như Hiệp định Đốitác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), các HĐTM tự do mớiđược ký kết trong năm 2014-2015 với Hàn Quốc, Liên minh châu Âu, v.v. Bài viết này tập trungphân tích thực trạng nguồn nhân lực nữ ở Việt Nam giai đoạn 2006-2015 và các giải pháp đểphát triển nguồn nhân lực nữ trong quá trình hội nhập sâu và rộng của Việt Nam. Từ khóa: nguồn nhân lực nữ, phát triển nguồn nhân lực nữ, HĐTM tự do, bình đẳng giới. Abstract: In recent years, there were numbers of domestic and foreign researches onhuman resource, human resources development. However, there was no study that focused onthe gender dimension of human resource development, or female human resources developmentin the context of Vietnam joining the bilateral or multilateral trade agreement such as the Trans-Pacific Partnership Agreement (TPP), the ASEAN economic Community (AEC), the recentlysigned trade agreement with South Korea and with the European Union in the year 2014-2015,etc. This article focuses on analyzing the current status of female human resources in Vietnam in2006-2015 and measures to develop female human resources in the process of economicintegrating. Keywords: female human resource, female human resource development, free tradeagreement and gender equality. 27/4/2007 về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy 1. Tổng quan các quy định đảm bảo mạnh CNH-HĐH đất nước đã xác định “Phátbình đẳng giới trong chính sách phát triển huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trongnguồn nhân lực và các quy định HĐTM tự sự nghiệp CNH-HĐH, nâng cao địa vị phụdo liên quan đến nguồn nhân lực nữ nữ, thực hiện bình đẳng giới trên mọi lĩnh Các quy định đảm bảo bình đẳng giới vực”. Nghị quyết đặt ra mục tiêu “Phấn đấutrong chính sách phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020, phụ nữ được nâng cao trình Nguồn nhân lực nữ có vai trò quan trọng độ về mọi mặt, có trình độ học vấn, chuyênđối với sự phát triển của các quốc gia và phát môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu CNH-HĐHtriển nguồn nhân lực nữ đã được nhà nước và hội nhập kinh tế quốc tế”.Việt Nam coi trọng ngay từ ngày đầu mới Luật Bình Đẳng Giới (2006) quy địnhthành lập. Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày trách nhiệm của Nhà nước là “Đào tạo, bồi 25Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 48/Quý III - 2016dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ” Hiệp định cộng đồng kinh tế ASEAN(Điều 13), đồng thời quy định “Nam, nữ bình (AEC). AEC là một tiến trình hội nhập kinh tếđẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các khu vực chứ không phải là một Thỏa thuậnchính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng hay một Hiệp định với các cam kết ràng buộcchuyên môn, nghiệp vụ” (Điều 14). Bên cạnh thực chất. Trong thời gia qua, để hiện thựcLuật bình đẳng giới, các luật và chính sách hóa AEC, rất nhiều hiệp định, thỏa thuận,trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực có sáng kiến, v.v đã được các thành viên đàmđề cập đến nguyên tắc đảm bảo bình đẳng phán, ký kết và thực hiện. Việc tự do hóa laogiới trong lĩnh vực này. Đặc biệt, một số động trong AEC mới chỉ dừng lại ở các Thỏachính sách dành riêng cho lao động nữ như thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA) về trình độĐề án hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm của lao động có kỹ năng (thông qua xây dựnggiai đoạn 2011-2015. hệ thống đăng ký hành nghề chung) trong 8 ngành nghề, nhưng cho tới thời điểm hiện tại Các quy định của các hiệp định thương ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực nữ Hiệp định thương mại tư do Phát triển nguồn nhân lực Thực trạng nguồn nhân lực nữGợi ý tài liệu liên quan:
-
Mẫu Hợp đồng thuê khoán khảo sát
3 trang 375 0 0 -
22 trang 349 0 0
-
Những hạn chế trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và giải pháp khắc phục hạn chế
18 trang 348 0 0 -
7 trang 277 0 0
-
17 trang 213 0 0
-
52 trang 112 0 0
-
Vấn đề phát triển bền vững trong lao động sau hai năm thực thi EVFTA
10 trang 106 0 0 -
116 trang 95 0 0
-
9 trang 94 1 0
-
12 trang 93 0 0