Danh mục

Thực trạng và giải pháp cho đầu tư phát triển thủy sản Việt Nam trong những năm tới - 4

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 132.59 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
thaipvcb

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các loại nguyên liệu từ nuôi trồng nước ngọt, lợ do gần nơi tiêu thụ hoặc chủ động khai thác nên được đưa trực tiếp ra thị trường hoặc đưa thẳng vào các nhà máy chế biến, hầu như không qua xử lý bảo quản, chúng thường đảm bảo độ tươi chất lượng tốt. Nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch đã được tiến hành song tác động của nó vào thực tiễn sản xuất không được là bao, một phầm do sản phẩm thị trường còn chấp nhận hoặc do những lý do kinh tế, tài chính, kỹ thuật...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và giải pháp cho đầu tư phát triển thủy sản Việt Nam trong những năm tới - 4Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thường bị xuống cấp nhanh chóng, giá trị thất thoát sau thu hoạch lớn (khoảng 30%). Các loại nguyên liệu từ nuôi trồng nước ngọt, lợ do gần nơi tiêu thụ hoặc chủ động khai thác nên được đưa trực tiếp ra thị trường hoặc đưa thẳng vào các nhà máy chế biến, hầu như không qua xử lý bảo quản, chúng th ường đảm bảo độ tươi chất lượng tốt. Nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch đã được tiến hành song tác động của nó vào thực tiễn sản xuất không được là bao, một phầm do sản phẩm thị trường còn chấp nhận hoặc do những lý do kinh tế, tài chính, kỹ thuật mà bản thân ngư dân chưa thể áp dụng được. Khi phân phối lưu thông nguyên liệu phải qua nhiều khâu trung gian nên chất lượng cũng bị giảm sút. 3.3 Các cơ sở vật chất kỹ thuật của công nghiệp chế bién thuỷ sản. Hầu hết các cơ sở chế biến thuỷ sản Việt Nam đều có các phân xưởng lạnh, các cơ sở chế biến được xây dựng thêm trong 3 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1975 - 1985 tốc độ gia tăng là 17,27%/năm, giai đoạn 1986 -1990 và giai đoạn 1991-1995 là 2,86%, giai đoạn 1996-1999 là 17,6%. Tuy giai đoạn 1991-1995 tốc độ phát triển chậm lại do khả năng đáp ứng về nguyên liệu cho các nhà máy chế biến bị hạn chế vì đại dịch tôm 1994 -1995, nhưng nhờ phát triển nuôi tôm sú khá tốt thời kì 1997- 1998, đặc biệt được mùa tôm sú năm 1998 và việc mở rộng thị trường xuất khẩu sang châu Âu, Bắc Mỹ đã tạo thời cơ cho các doanh nghiệp, vì vậy thời kỳ 1996 -Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1999, công nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu lại đang có chiều hướng phát triển trở lại với nhịp dộ cao. Tổng cộng đến cuối năm 1998 toàn quốc có 196 nhà máy, 21 dây chuyền IQF, 14 máy đóng túi chân không, tổng công suất cấp đông là 1000 tấn/ngày, công suất chế biến là 200000 tấn/năm, trung bình 1.075 tấn/nhà máy/năm. Phân chia theo vùng như sau : miền Bắc 6%, miền Trun g 35% và miền Nam 59%. Các tỉnh miền Bắc và Bắc trung bộ do sản lượng khai thác và nuôi trồng chưa phát triển, thấp hơn nhiều so với các vùng khác, lại chụi sự lũng đoạn nghiêm trọng của thương nhân Trung Quốc về nguyên liệu nên chế biến thuỷ sản xuất khẩ u còn ở mức khiêm tốn so với cả nước. Năng lực chế biến thuỷ sản đông lạnh hiện tại được đánh giá là dư thừa so với nguồn nguyên liệu hiện có đó là một nguyên nhân dẫn đến việc tranh mua nguyên liệu một cách gay gắt giữa các doanh nghiệp, giá nguyên liệu ngày một đẩy nên cao làm cho giá thành sản phẩm của sản phẩm thủy sản Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực, do đó giảm khả năng cạnh tranh. Kho lạnh và cơ sở sản xuất nước đã bao gồm: kho lạnh có sức chứa 25.393 tấn, trung bình 50 tấn/kho, khả năng sản xuất nước đá 3.946 tấn/ngày. Có hai cơ sở cơ khí cung cấp máy lạnh và thiết bị lạnh, 28 tàu vận tải lạnh sức chở 6.150 tấn, hiện còn 3 tàu hoạt động và 1000 xe bảo ôn, phát lạnh, xe tải với tổng trọng tải 4000 tấn.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mặc dù nếu tính khả năng cung cấp nguyên liệu so với số nhà máy tại ba vùng địa lý là phù hợp nhưng nếu tính riêng cho từng tỉnh thì hiện nay số lượng nhà máy phân bố chưa đều. Có thể lấy một số ví dụ như sau : TP Hồ Chí Minh có tới 46 nhà máy, trong khi nguồn nguyên liệu có từ khai thác và nuôi trồng thuỷ sản chỉ có 18.000 tấn. Nếu tính theo số liệu n ăm 1995 chỉ có 25% nguyên liệu qua chế biến công nghiệp thì bình quân chưa đến 100t ấn/nhà máy, hoặc Cần Thơ có 4 nhà máy với sản lượng khai thác hải sản là 1.200 tấn, bình quân 80 tấn/nhà máy. Trong khi có những địa phương nguồn nguyên liệu rất phong phú nhưng số lượng nhà máy thì rất ít, ví dụ tỉnh Kiên Giang tổng sản lượng hải sản và nuôi là khoảng 168.000 tấn với 5 nhà máy bình quân 8400 tấn/nhà máy hoặc tỉnh Trà Vinh sản lượng hải sản là 49000 tấn với 2 nhà máy bình quân 6.125 tấn/nhà máy. Tính bình quân số lượng nguyên liệu qua chế biến trên số lượng nhà máy thì toàn quốc là 1800 tấn/ nhà máy. Tỷ lệ phần trăm giữa nguồn nguyên liệu, số lượng nhà máy và số lượng người tham gia chế biến tại ba miền (số năm 1995). Nguyên liệu(%) 4.2 39.4 5604 100 Số lượng nhà máy(%) 6 35 59 100 Lao động(%) 3.8 27.8 68.4 100 3.4 Lao động trong chế biến thuỷ sản.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng số lao động trong các xí nghiệp quốc doanh trung ương là 4.154 người. Số lao động ở các xí nghiệp địa phươnglà 48.722 người, không kể số lao động làm theo hợp đồng mùa vụ. Trong đó miền Bắc chiếm 3,8% (1.833 người ), miền Trung 27,8% (3.556 người), miền Nam 68,4% (33.333 người), trung bình 300 công nhân/ nhà máy. 3.5 Các mặt hàng chế biến thuỷ sản. 3.5.1 Các mặt hàng đông lạnh. Trong giai đoạn 1985-1995 mặt hàng này có tốc độ gia tăng trung bình là 25,77%/năm, giai đoạn 1990 -1995 lượng hàng đông lạnh tăng mạnh (31,78%), giai đoạn 1996-1998 lượng hàng thuỷ sản đông lạnh vẫn tiếp tục tăng mạnh (trên 20%). Trong các sản phẩm thuỷ sản đông lạnh thì tôm đông lạnh vẫn chiếm vị trí độc tôn, thời kỳ 1990 -1995 chiếm khoảng 56%, năm 1997 chiếm 46% và năm 1998 là 52,5%. Mực đông lạnh, tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong 10 năm từ 1985-1995 trung bình là 38,57%/năm. Đến năm 1997 lượng mực chế biến đông l ...

Tài liệu được xem nhiều: