Danh mục

Thực trạng và giải pháp cho quan hệ thương mại Việt Nam với Nhật Bản - 4

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.71 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
thaipvcb

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chính phủ Việt Nam vẫn phó thác việc này cho các tham tán thương mại tại sứ quán của mình ở Nhật Bản. * Cơ sở vật chất của ngành ngoại thương Việt Nam còn quá nghèo nàn lạc hậu. chính vì vậy, đã không đủ để đáp ứng được những đòi hỏi của hoạt động buôn bán quốc tế, nhất là các cơ sở hạ tầng như kho chứa hàng, các cảng còn chật hẹp, thiết bị bốc dỡ thô sơ, ít được nâng cấp…không đảm bảo cho các phương tiện vận tải hiện đại như tàu bè của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và giải pháp cho quan hệ thương mại Việt Nam với Nhật Bản - 4Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tiến thương m ại của Chính phủ, khiến cho hoạt động thương mại của Việt Nam với Nhật Bản cũng bị hạn chế đi rất nhiều. Chính phủ Việt Nam vẫn phó thác việc này cho các tham tán thương m ại tại sứ quán của mình ở Nhật Bản. * Cơ sở vật chất của ngành ngoại thương Việt Nam còn quá nghèo nàn lạc hậu. chính vì vậy, đã không đủ để đáp ứng được những đòi hỏi của hoạt động buôn bán quốc tế, nhất là các cơ sở hạ tầng như kho chứa hàng, các cảng còn ch ật hẹp, thiết bị bốc dỡ thô sơ, ít được nâng cấp…không đ ảm bảo cho các phương tiện vận tải hiện đại như tàu bè của các bạn hàng nước ngoài khi cập bến, cảng… * Sự thiếu hụt đội ngũ chuyên gia thương m ại có n ăng lực, trình độ ngoại ngữ, ngoại giao kinh tế và kinh nghiệm chuyên môn trong không ít các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam đã làm hạn chế nhiều tới kết quả của các cuộc đàm phán, thương lư ợng để ký kết hoặc triển khai thực thi các hợp đồng thương m ại. do đó, làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của các hoạt động kinh doanh giữa đôi bên. Hạn chế n ày, cũng cần phải khắc phục nhanh, và nó trực tiếp liên quan đến việc đ ào tạo, giáo dục…. đòi hỏi, Chính phủ ta cần phải quan tâm nhiều hơn nưa trong việc đổi mới lại, nâng cao công tác giáo dục, đào tạo và tuyển chọn những người có n ăng lực, trình độ cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Để có thể hiểu rõ h ơn về sự tăng giảm thất th ường của việc xuất nhập khẩu hàng hoá này, cũng như thực trạng quan hệ buôn bán Việt – Nhật, chúng ta h ãy đi xem xét hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua. 2.2.2.1 Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Nhật Bản từ đ ầu những n ăm 1990 đến nay, đ ã tăng nhanh và tương đối ổn đ ịnh. Thực tế cho thấy, thị trường NhậtSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bản là một thị trường khó tính. nhưng b ước đầu đã có dấu hiệu cho thấy sự chấp nhận h àng hoá Việt Nam của thị trường n ày. Tuy số lượng giá trị tuyệt đ ối của (kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản) tăng lên liên tục năm 1992: 870 triệu USD, năm 1997 là 2198 triệu USD tăng gấp 2,5 lần. Tuy nhiên, tỷ trọng của xuất khẩu Việt – Nhật trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lại tăng giảm thất thường. Kim ngạch có xu hưởng giảm mạnh nhất là sau khi khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực xảy ra. Từ chỗ chiếm 33.71 % năm 1992 đã tăng lên 35,81 % năm 1993, sau đó lại xuống còn 23,93 % năm 1997, đ ến năm 2000, còn 17,7% năm 2001 tăng lên 23,25 %, nhưng n ăm 2002 và n ăm 2003 lại tiếp tục giảm xuống theo tỷ lệ tương ứng là: 15,03 % và 13,97 %. Hiện tư ợng này, đ ược lý giải một ph ần bởi chất lượng h àng tiêu dùng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ đảm bảo đúng tiêu chuẩn về chất lượng cũng như mẫu mã. Các doanh nghiệp Việt Nam, đôi khi còn thiếu trung thực trong kinh doanh. Ví dụ như: đ ã ký hợp đồng một số mặt h àng sang Nhật Bản rồi nhưng lại đòi tăng giá m ới chịu xuất hoặc tự ý huỷ bỏ hợp đồng hoặc lại xuất sang các nước khác để thu được nhiều lợi hơn. Có thể nói rằng, không ít doanh nghiệp Việt Nam ta không biết giữ chữ tín trong kinh doanh, không biết giữ bạn hàng. do vậy, số lượng hợp đồng xuất khẩu sang Nhật Bản cũng bị giảm sút đ áng kể. Phần nữa, do áp lực của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản từ đầu những năm 1990, việc mất giá của đồng tiền yen và các đồng tiền khác, đã khiến cho hàng hoá của Việt Nam mất đ i lợi thế cạnh tranh, mất đ i một phần thị phần trên thị trư ờng Nhật Bản. Giá trị xuất khẩu n ày, bị giảm sút đã làm thiệt hại đáng kể cho tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta. Xét về cơ cấu xuất khẩu, những sản phẩm chế tác bị ảnh hưởng mạnh nhất trong đó có hàng d ệt may, tôm đông lạnh…Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com mặt hàng dầu thô và các mặt hàng nguyên liệu khác h ầu như không bị ảnh hưởng lắm về số lượng nhưng do giá giảm n ên tổng giá trị cũng bị giảm. Thêm vào đó, sự thay đổi chính sách thuế tiêu dùng, thuế xuất khẩu của chính phủ Nhật Bản trong năm 1997, đã tác động đến chi tiêu của người dân Nhật Bản làm giảm đi sức mua của người dân cũng như, làm hạn chế lượng hàng xu ất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Ngoài ra, do đ ặc điểm và xu hướng chuyển dịch cơ cấu khu vực thị trường xuất khẩu của Việt Nam từ n ăm 1991 đến nay cho thấy: một mặt, quan hệ buôn bán và phạm vi không gian thị trường xuất khẩu không ngừng được mở rộng; đồng thời Việt Nam không chỉ phát triển thị trường gần m à đ ã vươn nhanh đến các th ị trường xa như (Tây Bắc, Bắc Mỹ, Châu Đại Dương…). Việt Nam đ ã chuyển dần cơ cấu thị trường, từ việc chỉ xuất khẩu sang các nước Châu á - Thái Bình Dương là chủ yếu, đến xuất khẩu sang cả các khu vực thị trường khác phù hợp với chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá kinh tế đối ngo ại của Đảng và Nhà nước ta. Nếu năm 1991, thị trường Châu á chiếm tới 80 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thì năm 1994, giảm xuống còn 75,8% và n ăm 1997, chỉ còn chiếm 6 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: