Thực trạng và giải pháp cho quan hệ thương mại Việt Nam với Nhật Bản - 5
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.30 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong khi đó, quan hệ buôn bán của phía Nhật Bản đã bước đầu được đặt trong mối quan hệ với ODA và hình thức đầu tư trực tiếp FDI cũng như phân bố mạng lưới sản xuất trong khu vực, do đó các doanh nghiệp Nhật Bản tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam. Với thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản như hiện nay, vấn đề đặt ra là Việt Nam phải giải quyết những tồn tại, và khắc phục các mặt hạn chế để thúc đẩy quan hệ thương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và giải pháp cho quan hệ thương mại Việt Nam với Nhật Bản - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thức (ODA). Chính vì vậy, mà các doanh nghiệp Việt Nam chư a có chỗ đứng trên thị trư ờng Nhật Bản. Trong khi đó, quan h ệ buôn bán của phía Nhật Bản đã bước đầu được đặt trong mối quan hệ với ODA và hình thức đầu tư trực tiếp FDI cũng như phân bố mạng lưới sản xuất trong khu vực, do đó các doanh nghiệp Nhật Bản tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trư ờng Việt Nam. Với thực trạng quan hệ thương m ại Việt Nam – Nhật Bản như hiện nay, vấn đ ề đặt ra là Việt Nam phải giải quyết những tồn tại, và khắc phục các mặt hạn chế đ ể thúc đẩy quan hệ thương m ại song phương phát triển tương xứng vơí tiềm năng của hai nư ớc. Nói cách khác, Việt nam cần phải mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại song phương với Nhật Bản. Chương 3:Những định hướng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương m ại giữa Việt Nam - Nh ật Bản Có th ể nói, quan hệ kinh tế giữa hai nước Việt Nam - Nh ật Bản nói chung và quan hệ thương m ại của hai n ước nói riêng. ta thấy chúng có nhiều thuận lợi, nhưng bên cạnh đó cũng còn tồn tại không ít những mặt khó khăn đã làm tác động không nhỏ tời quan hệ của hai nước, kìm hãm sự phát triển của quan hệ thương mại của hai nư ớc trong tương lai. 3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ giữa hai nư ớc Việt Nam – Nh ật Bản. 3.1.1 Những thuận lợi. Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản phát triển tốt đẹp nh ư hiện nay, đó là nhờ sự cố gắng nỗ lực của cả hai nước. xu thế hoà nh ập, hợp tác của khu vực, thế giới là điều kiện hết sức quan trọng để khởi động, thúc đ ẩy quan hệ ngày càng tốt đẹp giữa hai nước; mang lại những lợi ích cho cả hai bên, thể hiện ở:Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thứ nhất, Những thuận lợi bắt nguồn từ bối cảnh khu vực và quốc tế được bắt đầu từ những năm 1990, sẽ tiếp tục tác động tích cực đến quan hệ kinh tế hai nước Việt Nam – Nh ật Bản trong những năm tới. Xu hướng hội nhập và liên kết kinh tế quốc tế đ ược gia tăng từ đầu những năm 1990, đ ến nay, vẫn tiếp tục phát triển sâu rộng trên tất cả các khu vực trên th ế giới. Nếu từ đ ầu những năm 1990, khi mà đón nhận xu hướng n ày, có không ít các quốc gia do dự, trong đó có Việt Nam, bởi họ sợ những tác động tiêu cực nhiều hơn, sợ bị lệ thuộc nhiều hơn vào các nước lớn và sợ bị các n ước lớn chi phối khi m à họ tham gia sâu hơn vào quá trình hội nhập và liên kết kinh tế kinh tế toàn cầu. Trải qua hơn một thập niên liên kết và hội nhập, người ta mới hiểu ra rằng, lợi ích do quá trình này mang lại thực sự to lớn. khác với trư ớc đ ây, sự chủ động hội nhập trở thành một trong những yếu tố chiến lư ợc của sự mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Điều n ày, cũng được thể hiện ở chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm đ ầu của thế kỷ XXI mà Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra. Đó là: “gắn chặt việc xây dựng nên kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. Độc lập, tự chủ về kinh tế tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cần thiết để xây dựng kinh tế độc lập tự chủ. Chính điều n ày sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn để thúc đẩy quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam - Nhật Bản. Thứ hai, là những kinh nghiệm của nhiều thập niên xây d ựng và phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản. Đây được coi là một thuận lợi lớn cho quan hệ kinh tế Việt Nam - Nh ật Bản. Bởi vì những kinh nghiệm “hay” sẽ đ ược được nhân lên và những kinh nghiệm “dở” sẽ được cả hai phía khắc phục, từ đó tạo cơ hội cho quan hệ của hai nước ngày càng phát triển.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nh ững kinh nghiệm hợp tác song phương giữa hai nước trong thập niên qua cho đến nay, chư a có một công trình nghiên cứu nào tổng kết lại. song người ta hiểu rằng, nhờ đó Việt Nam và Nhật Bản hiểu biết nhau h ơn cả trên tất cả cấp độ chính phủ, nhà doanh nghiệp và nhân dân; hai phía đều hiểu rõ nhu cầu của hai quốc gia và đ ặc biệt nhu cầu của người tiêu dùng. Hiểu rõ hơn, đặc điểm của từng thị trường. Trên cơ sở của sự hiểu biết đó, cả phía Việt Nam và Nh ật Bản có thể trao đổi, thương lượng và chia sẻ lợi ích trong quá trình hợp tác (hợp tác hai b ên cùng có lợi). 3.1.2 Những khó kh ăn. Bên cạnh những mặt thuận lợi trên, quan hệ giữa Việt Nam và Nh ật Bản cũng đang vấp phải những mặt khó khăn đó là: * Khó kh ăn do những biến động từ môi trường quốc tế. Nh ư đã nói ở trên, xu h ướng hội nhập, liên kết khu vực và quốc tế gia tăng đ ã và đang đ em lại nhiều lợi thế cho các quốc gia tham gia vào quá trình này, trong đó có cả Việt Nam và Nh ật Bản. song cũng chính sự tiến triển của quá trình này, trong bối cảnh các nền kinh tế không có cùng trình độ phát triển, rất có thể chúng sẽ gây tác đ ộng ngược, và sẽ ảnh hưởng tới quan hệ kinh tế ơ– thương mại Việt Nam – Nhật Bản. Có thể kể một số tiêu cực do quá trình này gây ra: Trước hết, đ ể tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế nước ta phải giảm dần thuế quan và tiến tới rỡ bỏ hàng rào phi t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và giải pháp cho quan hệ thương mại Việt Nam với Nhật Bản - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thức (ODA). Chính vì vậy, mà các doanh nghiệp Việt Nam chư a có chỗ đứng trên thị trư ờng Nhật Bản. Trong khi đó, quan h ệ buôn bán của phía Nhật Bản đã bước đầu được đặt trong mối quan hệ với ODA và hình thức đầu tư trực tiếp FDI cũng như phân bố mạng lưới sản xuất trong khu vực, do đó các doanh nghiệp Nhật Bản tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trư ờng Việt Nam. Với thực trạng quan hệ thương m ại Việt Nam – Nhật Bản như hiện nay, vấn đ ề đặt ra là Việt Nam phải giải quyết những tồn tại, và khắc phục các mặt hạn chế đ ể thúc đẩy quan hệ thương m ại song phương phát triển tương xứng vơí tiềm năng của hai nư ớc. Nói cách khác, Việt nam cần phải mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại song phương với Nhật Bản. Chương 3:Những định hướng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương m ại giữa Việt Nam - Nh ật Bản Có th ể nói, quan hệ kinh tế giữa hai nước Việt Nam - Nh ật Bản nói chung và quan hệ thương m ại của hai n ước nói riêng. ta thấy chúng có nhiều thuận lợi, nhưng bên cạnh đó cũng còn tồn tại không ít những mặt khó khăn đã làm tác động không nhỏ tời quan hệ của hai nước, kìm hãm sự phát triển của quan hệ thương mại của hai nư ớc trong tương lai. 3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ giữa hai nư ớc Việt Nam – Nh ật Bản. 3.1.1 Những thuận lợi. Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản phát triển tốt đẹp nh ư hiện nay, đó là nhờ sự cố gắng nỗ lực của cả hai nước. xu thế hoà nh ập, hợp tác của khu vực, thế giới là điều kiện hết sức quan trọng để khởi động, thúc đ ẩy quan hệ ngày càng tốt đẹp giữa hai nước; mang lại những lợi ích cho cả hai bên, thể hiện ở:Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thứ nhất, Những thuận lợi bắt nguồn từ bối cảnh khu vực và quốc tế được bắt đầu từ những năm 1990, sẽ tiếp tục tác động tích cực đến quan hệ kinh tế hai nước Việt Nam – Nh ật Bản trong những năm tới. Xu hướng hội nhập và liên kết kinh tế quốc tế đ ược gia tăng từ đầu những năm 1990, đ ến nay, vẫn tiếp tục phát triển sâu rộng trên tất cả các khu vực trên th ế giới. Nếu từ đ ầu những năm 1990, khi mà đón nhận xu hướng n ày, có không ít các quốc gia do dự, trong đó có Việt Nam, bởi họ sợ những tác động tiêu cực nhiều hơn, sợ bị lệ thuộc nhiều hơn vào các nước lớn và sợ bị các n ước lớn chi phối khi m à họ tham gia sâu hơn vào quá trình hội nhập và liên kết kinh tế kinh tế toàn cầu. Trải qua hơn một thập niên liên kết và hội nhập, người ta mới hiểu ra rằng, lợi ích do quá trình này mang lại thực sự to lớn. khác với trư ớc đ ây, sự chủ động hội nhập trở thành một trong những yếu tố chiến lư ợc của sự mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Điều n ày, cũng được thể hiện ở chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm đ ầu của thế kỷ XXI mà Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra. Đó là: “gắn chặt việc xây dựng nên kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. Độc lập, tự chủ về kinh tế tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cần thiết để xây dựng kinh tế độc lập tự chủ. Chính điều n ày sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn để thúc đẩy quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam - Nhật Bản. Thứ hai, là những kinh nghiệm của nhiều thập niên xây d ựng và phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản. Đây được coi là một thuận lợi lớn cho quan hệ kinh tế Việt Nam - Nh ật Bản. Bởi vì những kinh nghiệm “hay” sẽ đ ược được nhân lên và những kinh nghiệm “dở” sẽ được cả hai phía khắc phục, từ đó tạo cơ hội cho quan hệ của hai nước ngày càng phát triển.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nh ững kinh nghiệm hợp tác song phương giữa hai nước trong thập niên qua cho đến nay, chư a có một công trình nghiên cứu nào tổng kết lại. song người ta hiểu rằng, nhờ đó Việt Nam và Nhật Bản hiểu biết nhau h ơn cả trên tất cả cấp độ chính phủ, nhà doanh nghiệp và nhân dân; hai phía đều hiểu rõ nhu cầu của hai quốc gia và đ ặc biệt nhu cầu của người tiêu dùng. Hiểu rõ hơn, đặc điểm của từng thị trường. Trên cơ sở của sự hiểu biết đó, cả phía Việt Nam và Nh ật Bản có thể trao đổi, thương lượng và chia sẻ lợi ích trong quá trình hợp tác (hợp tác hai b ên cùng có lợi). 3.1.2 Những khó kh ăn. Bên cạnh những mặt thuận lợi trên, quan hệ giữa Việt Nam và Nh ật Bản cũng đang vấp phải những mặt khó khăn đó là: * Khó kh ăn do những biến động từ môi trường quốc tế. Nh ư đã nói ở trên, xu h ướng hội nhập, liên kết khu vực và quốc tế gia tăng đ ã và đang đ em lại nhiều lợi thế cho các quốc gia tham gia vào quá trình này, trong đó có cả Việt Nam và Nh ật Bản. song cũng chính sự tiến triển của quá trình này, trong bối cảnh các nền kinh tế không có cùng trình độ phát triển, rất có thể chúng sẽ gây tác đ ộng ngược, và sẽ ảnh hưởng tới quan hệ kinh tế ơ– thương mại Việt Nam – Nhật Bản. Có thể kể một số tiêu cực do quá trình này gây ra: Trước hết, đ ể tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế nước ta phải giảm dần thuế quan và tiến tới rỡ bỏ hàng rào phi t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mẫu luận văn đại học cách viết luận văn luận văn ngân hàng bộ luận văn thương mại hay luận văn kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 215 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 202 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 196 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 173 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 173 0 0 -
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 167 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 165 0 0 -
22 trang 157 0 0
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 154 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 150 0 0