Thực trạng và giải pháp hoạt động Marketing dịch vụ vận tải biển của Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO)
Số trang: 39
Loại file: pdf
Dung lượng: 457.05 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cơ chế thị trường được vận hành với nhiều thành phần kinh tế song song và tồn tại đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng. Sản xuất kinh doanh mở rộng, nhu cầu thị hiếu của con người đòi hỏi ngày càng cao
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và giải pháp hoạt động Marketing dịch vụ vận tải biển của Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO) LỜI NÓI ĐẦU Cơ chế thị trường được vận hành với nhiều thành phần kinh tế songsong và tồn tại đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng. Sảnxuất kinh doanh mở rộng, nhu cầu thị hiếu của con người đòi hỏi ngày càngcao. Các đơn vị sản xuất kinh doanh muốn đứng vững và phát triển được trênthị trường cần phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, thị trường khách hàng đểxây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thoả mãn nhu cầu của kháchhàng một cách tối đa. Cùng với xu hướng đó, vai trò của hoạt động Marketing ngày càngđược khẳng định trên thị trường. Nó giúp cho các đơn vị định hướng hoạtđộng kinh doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trườngđến việc thúc đẩy tiêu thụ tăng doanh số bán và tăng sự thoả mãn khách hàng.Marketing được coi là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công củadoanh nghiệp và là công cụ cạnh tranh có hiệu quả. Đối với Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO), hoạt động kinh doanhdịch vụ vận tải biển gắn liền với hoạt động Marketing đặc biệt là trong côngtác tìm kiếm khách hàng. Làm tốt công tác Marketing sẽ đảm bảo tốt hiệu quảkinh doanh của Công ty. Qua lý thuyết và thực tế tìm hiểu hoạt động kinhdoanh cũng nhờ hoạt động Marketing ở Công ty em đã chọn đề tài: “Thựctrạng và giải pháp hoạt động Marketing dịch vụ vận tải biển của Công tyvận tải Thuỷ Bắc (NOSCO) làm luận văn tốt nghiệp. Chuyên đề được viết thành ba chương với các nội dung sau: Chương I: Thị trường vận tải biển và thực trạng hoạt động kinh doanhcủa Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO). Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty vận tải ThuỷBắc (NOSCO). Chương III: Hoàn thiện các giải pháp mở rộng thị trường vận tải biển. Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS-TS Phạm Quang Huấn đã giúp đỡem hoàn thành bài viết này. Do trình độ và sự hiểu biết còn hạn chế nên bàiviết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ýkiến của thầy để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội 3-2003 CHƯƠNG I THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI BIỂN VÀ THỰC TRẠNG HOẠTĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬN TẢI THUỶ BẮC (NOSCO)I. THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI BIỂN. 1. Khái quát vận tải biển. 1.1. Vai trò của vận tải. Vận tải là một quy trình kỹ thuật của bất cứ sự di chuyển vị trí nào củacon người và vật phẩm. Nhưng với ý nghĩa kinh tế thì vận tải chỉ bao gồmnhững sự di chuyển vị trí của con người và vật phẩm thoả mãn đồng thời haitính chất: là một hoạt động sản xuất vật chất và là một hoạt động kinh tế độclập. Vận tải còn là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằmthay đổi vị trí của con người và hàng hoá từ nơi này sang nơi khác. Nhờ cóvận tải con người đã chinh phục được khoảng cách không gian và đã tạo rakhả năng sử dụng rộng rãi giá trị sử dụng của hàng hoá và thoả mãn nhu cầuđi lại của con người. Vận tải là yếu tố cần thiết đối với tất cả các giai đoạn của quá trình sảnxuất. Vận tải không tách rời quá trình sản xuất của xã hội. Các xí nghiệp, nhàmáy là những bộ phận thống nhất của hệ thống kinh tế quốc dân, chỉ có thểtiến hành sản xuất bình thường và thuận lợi trong điều kiện có sự liên hệ mậtthiết với nhau thông qua quá trình sản xuất của ngành vận tải. Mối quan hệgiữa vận tải và các ngành kinh tế khác là rất sâu sắc và muôn hình muôn vẻ.Đó là mối quan hệ qua lại, tương hỗ nhau. Vận tải là điều kiện cần thiết củatái sản xuất và các mặt hoạt động khác của xã hội. Ngược lại, kinh tế pháttriển tạo ra những tiền đề và đòi hỏi phát triển nhanh chóng ngành vận tải. Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội: sản xuất, lưuthông, tiêu dùng và quốc phòng...Trong đó quan trọng nhất là lĩnh vực lưuthông (nội địa và quốc tế). Vận tải đảm bảo chuyên chở nguyên vật liệu, bánthành phẩm từ nơi sản xuất này đến nơi sản xuất khác, đồng thời vận chuyểncác thành phẩm công nghiệp, nông nghiệp. 1.2. Đặc điểm của vận tải. Sản xuất trong vận tải là một quá trình tác động về mặt không gian, chứkhông phải là tác động về mặt kỹ thuật vào đối tượng lao động. Trong vận tải không có đối tượng lao động như các ngành sản xuất vậtchất khác, mà chỉ có đối tượng chuyên chở gồm hàng hoá và khách hàng. Conngười thông qua phương tiện vận tải (là tư liệu lao động) tác động vào đốitượng chuyên chở để gây ra sự thay đổi vị trí không gian và thời gian củachúng. - Sản xuất trong vận tải không sáng tạo ra sản phẩm vật chất mới màsáng tạo ra một sản phẩm đặc biệt, gọi là sản phẩm vận tải. Sản phẩm vận tảilà di chuyển vị trí của đối tượng chuyên chở. Bản chất và hiệu quả mongmuốn của sản xuất vận tải là thay đổi vị trí chứ không phải làm thay đổi hìnhdáng, tính chất hoá lý của đối tượng chuyên chở. - Sản phẩm vận tải không có hình dáng, kích thước cụ thể, không tồntại độc lập ngoài quá trình sản xuất ra nó. Sản phẩm vận tải không có khoảngcách về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Khi quá trình sản xuất vận tảikết thúc, thì sản phẩm vận tải cũng được tiêu dùng ngay. - Các ngành sản xuất vật chất khác có thể sản xuất ra một số lượng sảnphẩm dự trữ để thoả mãn nhu cầu chuyên chở tăng lên đột xuất hoặc chuyênchở mùa, ngành vận tải phải dự trữ năng lực chuyên chở của công cụ vận tải. - Tư cách là hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, vận tải không thểtách rời nhu cầu chuyên chở của nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần sáng tạora một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. 1.3. Vận tải biển. Diện tích của mặt biển chiếm 2/3 tổng diện tích của trái đất. Từ lâu conngười đã biết lợi dụng đại dương làm các tuyến đường giao thông để chuyênchở hành khách và hàng hoá giữa các nước với nhau. Vận tải biển xuất hiệnrất sớm và phát triển nhanh chó ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và giải pháp hoạt động Marketing dịch vụ vận tải biển của Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO) LỜI NÓI ĐẦU Cơ chế thị trường được vận hành với nhiều thành phần kinh tế songsong và tồn tại đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng. Sảnxuất kinh doanh mở rộng, nhu cầu thị hiếu của con người đòi hỏi ngày càngcao. Các đơn vị sản xuất kinh doanh muốn đứng vững và phát triển được trênthị trường cần phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, thị trường khách hàng đểxây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thoả mãn nhu cầu của kháchhàng một cách tối đa. Cùng với xu hướng đó, vai trò của hoạt động Marketing ngày càngđược khẳng định trên thị trường. Nó giúp cho các đơn vị định hướng hoạtđộng kinh doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trườngđến việc thúc đẩy tiêu thụ tăng doanh số bán và tăng sự thoả mãn khách hàng.Marketing được coi là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công củadoanh nghiệp và là công cụ cạnh tranh có hiệu quả. Đối với Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO), hoạt động kinh doanhdịch vụ vận tải biển gắn liền với hoạt động Marketing đặc biệt là trong côngtác tìm kiếm khách hàng. Làm tốt công tác Marketing sẽ đảm bảo tốt hiệu quảkinh doanh của Công ty. Qua lý thuyết và thực tế tìm hiểu hoạt động kinhdoanh cũng nhờ hoạt động Marketing ở Công ty em đã chọn đề tài: “Thựctrạng và giải pháp hoạt động Marketing dịch vụ vận tải biển của Công tyvận tải Thuỷ Bắc (NOSCO) làm luận văn tốt nghiệp. Chuyên đề được viết thành ba chương với các nội dung sau: Chương I: Thị trường vận tải biển và thực trạng hoạt động kinh doanhcủa Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO). Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty vận tải ThuỷBắc (NOSCO). Chương III: Hoàn thiện các giải pháp mở rộng thị trường vận tải biển. Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS-TS Phạm Quang Huấn đã giúp đỡem hoàn thành bài viết này. Do trình độ và sự hiểu biết còn hạn chế nên bàiviết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ýkiến của thầy để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội 3-2003 CHƯƠNG I THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI BIỂN VÀ THỰC TRẠNG HOẠTĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬN TẢI THUỶ BẮC (NOSCO)I. THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI BIỂN. 1. Khái quát vận tải biển. 1.1. Vai trò của vận tải. Vận tải là một quy trình kỹ thuật của bất cứ sự di chuyển vị trí nào củacon người và vật phẩm. Nhưng với ý nghĩa kinh tế thì vận tải chỉ bao gồmnhững sự di chuyển vị trí của con người và vật phẩm thoả mãn đồng thời haitính chất: là một hoạt động sản xuất vật chất và là một hoạt động kinh tế độclập. Vận tải còn là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằmthay đổi vị trí của con người và hàng hoá từ nơi này sang nơi khác. Nhờ cóvận tải con người đã chinh phục được khoảng cách không gian và đã tạo rakhả năng sử dụng rộng rãi giá trị sử dụng của hàng hoá và thoả mãn nhu cầuđi lại của con người. Vận tải là yếu tố cần thiết đối với tất cả các giai đoạn của quá trình sảnxuất. Vận tải không tách rời quá trình sản xuất của xã hội. Các xí nghiệp, nhàmáy là những bộ phận thống nhất của hệ thống kinh tế quốc dân, chỉ có thểtiến hành sản xuất bình thường và thuận lợi trong điều kiện có sự liên hệ mậtthiết với nhau thông qua quá trình sản xuất của ngành vận tải. Mối quan hệgiữa vận tải và các ngành kinh tế khác là rất sâu sắc và muôn hình muôn vẻ.Đó là mối quan hệ qua lại, tương hỗ nhau. Vận tải là điều kiện cần thiết củatái sản xuất và các mặt hoạt động khác của xã hội. Ngược lại, kinh tế pháttriển tạo ra những tiền đề và đòi hỏi phát triển nhanh chóng ngành vận tải. Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội: sản xuất, lưuthông, tiêu dùng và quốc phòng...Trong đó quan trọng nhất là lĩnh vực lưuthông (nội địa và quốc tế). Vận tải đảm bảo chuyên chở nguyên vật liệu, bánthành phẩm từ nơi sản xuất này đến nơi sản xuất khác, đồng thời vận chuyểncác thành phẩm công nghiệp, nông nghiệp. 1.2. Đặc điểm của vận tải. Sản xuất trong vận tải là một quá trình tác động về mặt không gian, chứkhông phải là tác động về mặt kỹ thuật vào đối tượng lao động. Trong vận tải không có đối tượng lao động như các ngành sản xuất vậtchất khác, mà chỉ có đối tượng chuyên chở gồm hàng hoá và khách hàng. Conngười thông qua phương tiện vận tải (là tư liệu lao động) tác động vào đốitượng chuyên chở để gây ra sự thay đổi vị trí không gian và thời gian củachúng. - Sản xuất trong vận tải không sáng tạo ra sản phẩm vật chất mới màsáng tạo ra một sản phẩm đặc biệt, gọi là sản phẩm vận tải. Sản phẩm vận tảilà di chuyển vị trí của đối tượng chuyên chở. Bản chất và hiệu quả mongmuốn của sản xuất vận tải là thay đổi vị trí chứ không phải làm thay đổi hìnhdáng, tính chất hoá lý của đối tượng chuyên chở. - Sản phẩm vận tải không có hình dáng, kích thước cụ thể, không tồntại độc lập ngoài quá trình sản xuất ra nó. Sản phẩm vận tải không có khoảngcách về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Khi quá trình sản xuất vận tảikết thúc, thì sản phẩm vận tải cũng được tiêu dùng ngay. - Các ngành sản xuất vật chất khác có thể sản xuất ra một số lượng sảnphẩm dự trữ để thoả mãn nhu cầu chuyên chở tăng lên đột xuất hoặc chuyênchở mùa, ngành vận tải phải dự trữ năng lực chuyên chở của công cụ vận tải. - Tư cách là hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, vận tải không thểtách rời nhu cầu chuyên chở của nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần sáng tạora một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. 1.3. Vận tải biển. Diện tích của mặt biển chiếm 2/3 tổng diện tích của trái đất. Từ lâu conngười đã biết lợi dụng đại dương làm các tuyến đường giao thông để chuyênchở hành khách và hàng hoá giữa các nước với nhau. Vận tải biển xuất hiệnrất sớm và phát triển nhanh chó ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn báo cáo ngành marketing báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên đề báo cáo tốt nghiệp marketing tài liệu làm luận văn marketing tài liệu marketingGợi ý tài liệu liên quan:
-
56 trang 789 2 0
-
74 trang 300 0 0
-
64 trang 296 0 0
-
3 trang 253 0 0
-
39 trang 251 0 0
-
88 trang 234 1 0
-
Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp dành cho sinh viên đại học Ngành quản trị kinh doanh
20 trang 233 0 0 -
97 trang 211 0 0
-
Báo cáo thực tập tại Nhà máy in Quân Đội 1
36 trang 207 0 0 -
Câu hỏi tự luận ôn tập quản trị marketing
33 trang 192 0 0