Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của NHNN VN giai đoạn 2011-2014
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 252.01 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày lý luận chung về chính sách tiền tệ; Thực trạng và đánh giá hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam; Giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của NHNN VN giai đoạn 2011-2014 103 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNHCHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VN GIAI ĐOẠN 2011- 2014 Đỗ Thị Thu Thảo, K14 – NHTMG Trong nền kinh tế ngày một phát triển như ngày này thì sự ổn định giá trị củađồng tiền là điều vô cùng quan trọng với mọi quốc gia trên thế giới. Sự ổn định này chịusự tác động mạnh mẽ bởi hoạt động của hệ thống các ngân hàng. Thông qua việc quản lývà điều hành của mình, NHTW có thể làm thay đổi tiền tệ trên tất cả các mặt lưu thông,giá trị... Tất cả những tác động từ phía NHTW đều mang tính chiến lược mà chúng ta vẫngọi là chính sách tiền tệ. CSTT là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọngđối với mỗi quốc gia. CSTT hiệu quả là điều kiện tiên quyết để ổn định giá cả, là nềntảng vững chắc cho ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Trongđiều kiện kinh tế có nhiều biến động, CSTT của mỗi quốc gia cần có sự linh hoạt, phốihợp đồng bộ với các chính sách kinh tế khác nhằm ổn định nền kinh tế. Sau cuộc khủnghoảng tài chính toàn cầu năm 2008 – 2009, nhiều nước phải đối mặt với các bất ổn tàichính nghiêm trọng gắn với khủng hoảng nợ công, kéo theo những biến động của nềnkinh tế. Sự phá sản của các tổ chức tài chính lớn, sự biến động của giá vàng, sự thoái luivốn của các quỹ đầu tư đe dọa sự ổn định của các TTCK… Trong cơn bão khủng hoảngấy, nền kinh tế mới phát triển của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Trước nhữngthách thức đó, Việt Nam đã có biện pháp sử dụng CSTT và các chính sách kinh tế vĩ mônhằm hạn chế những tác động tiêu cực của biến động kinh tế thế giới, đưa nền kinh tếViệt Nam dần ổn định trở lại và hướng tới phát triển bền vững. Chính vì thế mà em chọnđề tài là “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ củaNgân hàng Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2011- 2014” để có cơ hội tìm hiểu hơn vềCSTT và việc điều hành CSTT của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay. 104I. Lý luận chung về chính sách tiền tệ1.1. Tổng quan về chính sách tiền tệ1.1.1. Khái niệm và vai trò của CSTT CSTT là một trong các chính sách kinh tế vĩ mô, trong đó NHTW sử dụng cáccông cụ của mình thông qua việc chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền đểkiểm soát điều kiện tiền tệ của nền kinh tế nhằm mục đích ổn định giá trị tiền tệ, tạo nềntảng thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và duy trì các mục tiêu xã hội hợp lý. CSTT cùngvới những chính sách kinh tế vĩ mô khác như CSTK, chính sách phân phối thu nhập,chính sách kinh tế đối ngoại có vai trò đặc biệt quan trọng do tác động sâu rộng của nótới tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.1.1.2. Hệ thống mục tiêu của CSTT Nội dung của CSTT thể hiện thông qua việc thiết kế hệ thống mục tiêu của CSTTtrong từng thời kỳ bao gồm mục tiêu chính sách và hệ thống mục tiêu điều hành. Trongtừng hoàn cảnh cụ thể, đối với mỗi quốc gia thì việc đề ra CSTT cũng có những điểmkhác biệt. Xét về mặt tổng thể CSTT của NHNN hướng vào các mục tiêu chủ yếu là:a. Ổn định giá cả Ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu của CSTT. Ổn định giá trị tiền tệ là ổn địnhsức mua của tiền tệ và ổn định giá cả. Mục tiêu này thường lượng hóa bằng tỷ lệ tăng củachỉ số tiêu dùng xã hội. Khi giá cả ổn định, lạm phát ở mức thấp thu nhập thực tế củangười dân được nâng cao, đời sống nhân dân được cải thiện, đầu tư cho nền kinh tế cũngđược đảm bảo, tăng trưởng kinh tế thực dương. Đây là lợi ích có tầm quan trọng sống cònđối với sự thịnh vượng kinh tế của xã hội.b. Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế bền vững là mục tiêu bất kỳ của một chính sách kinh tế vĩ mônào. Để thực hiện mục tiêu này không có nghĩa là khuyến khích tăng trưởng kinh tế màcòn thực hiện việc kìm hãm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nếu nền kinh tế phát triểnquá nóng. Điều này có nghĩa là mỗi quốc gia phải xác định một tỷ lệ tăng trưởng kinh tếdự kiến phù hợp với điều kiện nội bộ của nền kinh tế nước đó; căn cứ vào tốc độ tăng 105trưởng kinh tế hiện tại để điều tiết CSTT theo hướng khuyến khích hay kìm hãm. Mộtnền kinh tế ổn định với tốc độ tăng trưởng ổn định là nền tảng cho mọi sự ổn định, vì mộtnền kinh tế tăng trưởng sẽ đảm bảo các chính sách xã hội được thỏa mãn, là căn cứ để ổnđịnh tiền tệ trong nước, cải thiện tình trạng cán cân thanh toán quốc tế và khẳng định vịtrí của nền kinh tế trên thị trường quốc tế.c. Tạo công ăn việc làm và giảm thất nghiệp Để đạt được mục tiêu này, CSTT hướng vào việc khuyến khích đầu tư, làm tăng quymô sản xuất, qua đó tạo công ăn việc làm; mặt khác, khi các hoạt động kinh tế được mởrộng, sẽ có tác động chống suy thoái, nhất là suy thoái chu kỳ, để đạt mức tăng trưởng ổnđịnh, góp phần ổn định cuộc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của NHNN VN giai đoạn 2011-2014 103 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNHCHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VN GIAI ĐOẠN 2011- 2014 Đỗ Thị Thu Thảo, K14 – NHTMG Trong nền kinh tế ngày một phát triển như ngày này thì sự ổn định giá trị củađồng tiền là điều vô cùng quan trọng với mọi quốc gia trên thế giới. Sự ổn định này chịusự tác động mạnh mẽ bởi hoạt động của hệ thống các ngân hàng. Thông qua việc quản lývà điều hành của mình, NHTW có thể làm thay đổi tiền tệ trên tất cả các mặt lưu thông,giá trị... Tất cả những tác động từ phía NHTW đều mang tính chiến lược mà chúng ta vẫngọi là chính sách tiền tệ. CSTT là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọngđối với mỗi quốc gia. CSTT hiệu quả là điều kiện tiên quyết để ổn định giá cả, là nềntảng vững chắc cho ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Trongđiều kiện kinh tế có nhiều biến động, CSTT của mỗi quốc gia cần có sự linh hoạt, phốihợp đồng bộ với các chính sách kinh tế khác nhằm ổn định nền kinh tế. Sau cuộc khủnghoảng tài chính toàn cầu năm 2008 – 2009, nhiều nước phải đối mặt với các bất ổn tàichính nghiêm trọng gắn với khủng hoảng nợ công, kéo theo những biến động của nềnkinh tế. Sự phá sản của các tổ chức tài chính lớn, sự biến động của giá vàng, sự thoái luivốn của các quỹ đầu tư đe dọa sự ổn định của các TTCK… Trong cơn bão khủng hoảngấy, nền kinh tế mới phát triển của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Trước nhữngthách thức đó, Việt Nam đã có biện pháp sử dụng CSTT và các chính sách kinh tế vĩ mônhằm hạn chế những tác động tiêu cực của biến động kinh tế thế giới, đưa nền kinh tếViệt Nam dần ổn định trở lại và hướng tới phát triển bền vững. Chính vì thế mà em chọnđề tài là “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ củaNgân hàng Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2011- 2014” để có cơ hội tìm hiểu hơn vềCSTT và việc điều hành CSTT của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay. 104I. Lý luận chung về chính sách tiền tệ1.1. Tổng quan về chính sách tiền tệ1.1.1. Khái niệm và vai trò của CSTT CSTT là một trong các chính sách kinh tế vĩ mô, trong đó NHTW sử dụng cáccông cụ của mình thông qua việc chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền đểkiểm soát điều kiện tiền tệ của nền kinh tế nhằm mục đích ổn định giá trị tiền tệ, tạo nềntảng thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và duy trì các mục tiêu xã hội hợp lý. CSTT cùngvới những chính sách kinh tế vĩ mô khác như CSTK, chính sách phân phối thu nhập,chính sách kinh tế đối ngoại có vai trò đặc biệt quan trọng do tác động sâu rộng của nótới tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.1.1.2. Hệ thống mục tiêu của CSTT Nội dung của CSTT thể hiện thông qua việc thiết kế hệ thống mục tiêu của CSTTtrong từng thời kỳ bao gồm mục tiêu chính sách và hệ thống mục tiêu điều hành. Trongtừng hoàn cảnh cụ thể, đối với mỗi quốc gia thì việc đề ra CSTT cũng có những điểmkhác biệt. Xét về mặt tổng thể CSTT của NHNN hướng vào các mục tiêu chủ yếu là:a. Ổn định giá cả Ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu của CSTT. Ổn định giá trị tiền tệ là ổn địnhsức mua của tiền tệ và ổn định giá cả. Mục tiêu này thường lượng hóa bằng tỷ lệ tăng củachỉ số tiêu dùng xã hội. Khi giá cả ổn định, lạm phát ở mức thấp thu nhập thực tế củangười dân được nâng cao, đời sống nhân dân được cải thiện, đầu tư cho nền kinh tế cũngđược đảm bảo, tăng trưởng kinh tế thực dương. Đây là lợi ích có tầm quan trọng sống cònđối với sự thịnh vượng kinh tế của xã hội.b. Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế bền vững là mục tiêu bất kỳ của một chính sách kinh tế vĩ mônào. Để thực hiện mục tiêu này không có nghĩa là khuyến khích tăng trưởng kinh tế màcòn thực hiện việc kìm hãm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nếu nền kinh tế phát triểnquá nóng. Điều này có nghĩa là mỗi quốc gia phải xác định một tỷ lệ tăng trưởng kinh tếdự kiến phù hợp với điều kiện nội bộ của nền kinh tế nước đó; căn cứ vào tốc độ tăng 105trưởng kinh tế hiện tại để điều tiết CSTT theo hướng khuyến khích hay kìm hãm. Mộtnền kinh tế ổn định với tốc độ tăng trưởng ổn định là nền tảng cho mọi sự ổn định, vì mộtnền kinh tế tăng trưởng sẽ đảm bảo các chính sách xã hội được thỏa mãn, là căn cứ để ổnđịnh tiền tệ trong nước, cải thiện tình trạng cán cân thanh toán quốc tế và khẳng định vịtrí của nền kinh tế trên thị trường quốc tế.c. Tạo công ăn việc làm và giảm thất nghiệp Để đạt được mục tiêu này, CSTT hướng vào việc khuyến khích đầu tư, làm tăng quymô sản xuất, qua đó tạo công ăn việc làm; mặt khác, khi các hoạt động kinh tế được mởrộng, sẽ có tác động chống suy thoái, nhất là suy thoái chu kỳ, để đạt mức tăng trưởng ổnđịnh, góp phần ổn định cuộc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Điều hành chính sách tiền tệ Công nghệ ngân hàng Chính sách kinh tế vĩ mô Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thị trường tài chính Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Sự ổn định của bộ ba bất khả thi và các mẫu hình kinh tế vĩ mô quốc tê
29 trang 290 0 0 -
197 trang 273 0 0
-
7 trang 246 0 0
-
13 trang 111 0 0
-
Lợi thế thị trường bán lẻ Việt Nam – thị trường mới nổi: Thu hút nhà đầu tư nước ngoài
6 trang 91 0 0 -
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô: Phần 2 - N. Gregory Mankiw, Vũ Đình Bách
148 trang 80 0 0 -
Phụ lục Danh sách mẫu biểu áp dụng trong hồ sơ, thủ tục khen thưởng
24 trang 49 0 0 -
9 trang 45 0 0
-
Giáo trình Chính sách tiền tệ - Lý thuyết và thực tiễn: Phần 2
232 trang 44 0 0 -
1 trang 42 0 0