Thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 809.78 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết với mục đích nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học và tăng số lượng công trình nghiên cứu được công bố của đội ngũ giảng viên nhà trường, từ tháng 4/2019 đến nay chúng tôi đã triển khai nghiên cứu thực trạng, phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế để xây dựng hệ thống biện pháp khắc phục hạn chế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 226-230 ISSN: 2354-0753 THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định Lê Văn Thắng Email: levanthangnd@gmail.com Article History ABSTRACT Received: 28/3/2020 Doing research is one of the tasks of lecturers at universities and colleges, Accepted: 14/5/2020 including Nam Dinh College of Education. The colleges self-assessment Published: 25/5/2020 report for the period of 2013-2017 reflects some limitations in scientific research, such as: the number of lecturers participating in scientific research Keywords is not much and only focuses on several people; funding is limited; the scientific research, practical values of a number of research topics are not high. What are the real pedagogical lecturers, Nam reasons for these shortcomings? The survey results show the influence of Dinh College of Education. different factors on the effectiveness of scientific research, the degree of difficulty of some tasks in the educational scientific research process as well as suggestions on research direction for lecturers.1. Mở đầu Giảng dạy và nghiên cứu khoa học (NCKH) được coi là hai nhiệm vụ chủ yếu của giảng viên (GV) đại học vàcao đẳng sư phạm. Điều đó được thể hiện rõ trong Thông tư số 47/2014/TT-BGDĐT ngày 31/12/2014 của BộGD-ĐT quy định về chế độ làm việc của GV. Ở góc độ xã hội, nếu các GV công bố được những công trình nghiêncứu có ý nghĩa sẽ nâng cao vị thế và uy tín của chính bản thân mình, đồng thời khẳng định vị thế và uy tín của trườngvới xã hội. Vì thế, một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp hạng các trường đó chính là hoạt động NCKH và chuyểngiao công nghệ của GV. Đối với công tác giảng dạy, qua NCKH, GV sẽ hiểu sâu hơn và cập nhật những nội dungmới về chuyên môn, đồng thời có điều kiện mở rộng, hiểu biết nhiều hơn từ những kiến thức từ các chuyên ngànhkhác. Từ quá trình nghiên cứu đến việc viết và trình bày kết quả nghiên cứu tại hội nghị, hội thảo và gửi các tạp chíkhoa học, GV sẽ phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, khả năng làm việc độc lập, trau dồi tri thức và các phương phápnhận thức khoa học của GV, kĩ năng trình thuyết trình, phản biện,… Việc tham gia các sinh hoạt học thuật có thểgiúp GV hình thành mạng lưới cộng tác, hỗ trợ trong nghiên cứu. Như vậy, có thể khẳng định, NCKH vừa là nhiệmvụ nhưng cũng là nhu cầu tự thân của GV. Mặc dù các GV đều nhận thức được ý nghĩa của NCKH và nhiệm vụ này đã được thể chế hóa trong các văn bảnquy định về nhiệm vụ của GV, nhưng thực tế số lượng GV nghiên cứu và công bố kết quả nghiên cứu của mình ởTrường Cao đẳng Sư phạm Nam Định chưa nhiều và không đồng đều, chất lượng công trình được công bố chưa cao.Trong khi đó, về trình độ chuyên môn của đội ngũ GV nhà trường đảm bảo yêu cầu về giảng dạy và NCKH. Vớimục đích nâng cao hiệu quả NCKH và tăng số lượng công trình nghiên cứu được công bố của đội ngũ GV nhàtrường, từ tháng 4/2019 đến nay chúng tôi đã triển khai nghiên cứu thực trạng, phân tích nguyên nhân dẫn đến nhữnghạn chế để xây dựng hệ thống biện pháp khắc phục hạn chế.2. Kết quả nghiên cứu2.1. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Thu thập và phân tích dữ liệu thu thập từ các công trình nghiên cứu, báo cáotự đánh giá của trường giai đoạn 2013-2017, số liệu thống kê hàng năm của Phòng Khoa học - Công nghệ của Trườngvà các nguồn thông tin tư liệu khác. Các dữ liệu này được hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp nhằm phục vụ cho đềtài nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng để ý kiến của GV trongtrường về hoạt động NCKH. Tổng số người trả lời là 72 GV (chiếm 75% tổng số GV tại thời điểm hiện tại) thuộc tấtcả các đơn vị, bao gồm GV ở các đơn vị chuyên môn và kiêm nhiệm giảng dạy ở các phòng chức năng, các lãnh đạođơn vị. Phiếu lấy ý kiến được thiết kế trên nền tảng Google Form để thuận tiện cho việc trả lời và tổng hợp ý kiến. 226 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 226-230 ISSN: 2354-07532.2. Quy định về nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của giảng viên Theo Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT và Bộtrưởng Bộ Nội vụ quy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 226-230 ISSN: 2354-0753 THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định Lê Văn Thắng Email: levanthangnd@gmail.com Article History ABSTRACT Received: 28/3/2020 Doing research is one of the tasks of lecturers at universities and colleges, Accepted: 14/5/2020 including Nam Dinh College of Education. The colleges self-assessment Published: 25/5/2020 report for the period of 2013-2017 reflects some limitations in scientific research, such as: the number of lecturers participating in scientific research Keywords is not much and only focuses on several people; funding is limited; the scientific research, practical values of a number of research topics are not high. What are the real pedagogical lecturers, Nam reasons for these shortcomings? The survey results show the influence of Dinh College of Education. different factors on the effectiveness of scientific research, the degree of difficulty of some tasks in the educational scientific research process as well as suggestions on research direction for lecturers.1. Mở đầu Giảng dạy và nghiên cứu khoa học (NCKH) được coi là hai nhiệm vụ chủ yếu của giảng viên (GV) đại học vàcao đẳng sư phạm. Điều đó được thể hiện rõ trong Thông tư số 47/2014/TT-BGDĐT ngày 31/12/2014 của BộGD-ĐT quy định về chế độ làm việc của GV. Ở góc độ xã hội, nếu các GV công bố được những công trình nghiêncứu có ý nghĩa sẽ nâng cao vị thế và uy tín của chính bản thân mình, đồng thời khẳng định vị thế và uy tín của trườngvới xã hội. Vì thế, một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp hạng các trường đó chính là hoạt động NCKH và chuyểngiao công nghệ của GV. Đối với công tác giảng dạy, qua NCKH, GV sẽ hiểu sâu hơn và cập nhật những nội dungmới về chuyên môn, đồng thời có điều kiện mở rộng, hiểu biết nhiều hơn từ những kiến thức từ các chuyên ngànhkhác. Từ quá trình nghiên cứu đến việc viết và trình bày kết quả nghiên cứu tại hội nghị, hội thảo và gửi các tạp chíkhoa học, GV sẽ phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, khả năng làm việc độc lập, trau dồi tri thức và các phương phápnhận thức khoa học của GV, kĩ năng trình thuyết trình, phản biện,… Việc tham gia các sinh hoạt học thuật có thểgiúp GV hình thành mạng lưới cộng tác, hỗ trợ trong nghiên cứu. Như vậy, có thể khẳng định, NCKH vừa là nhiệmvụ nhưng cũng là nhu cầu tự thân của GV. Mặc dù các GV đều nhận thức được ý nghĩa của NCKH và nhiệm vụ này đã được thể chế hóa trong các văn bảnquy định về nhiệm vụ của GV, nhưng thực tế số lượng GV nghiên cứu và công bố kết quả nghiên cứu của mình ởTrường Cao đẳng Sư phạm Nam Định chưa nhiều và không đồng đều, chất lượng công trình được công bố chưa cao.Trong khi đó, về trình độ chuyên môn của đội ngũ GV nhà trường đảm bảo yêu cầu về giảng dạy và NCKH. Vớimục đích nâng cao hiệu quả NCKH và tăng số lượng công trình nghiên cứu được công bố của đội ngũ GV nhàtrường, từ tháng 4/2019 đến nay chúng tôi đã triển khai nghiên cứu thực trạng, phân tích nguyên nhân dẫn đến nhữnghạn chế để xây dựng hệ thống biện pháp khắc phục hạn chế.2. Kết quả nghiên cứu2.1. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Thu thập và phân tích dữ liệu thu thập từ các công trình nghiên cứu, báo cáotự đánh giá của trường giai đoạn 2013-2017, số liệu thống kê hàng năm của Phòng Khoa học - Công nghệ của Trườngvà các nguồn thông tin tư liệu khác. Các dữ liệu này được hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp nhằm phục vụ cho đềtài nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng để ý kiến của GV trongtrường về hoạt động NCKH. Tổng số người trả lời là 72 GV (chiếm 75% tổng số GV tại thời điểm hiện tại) thuộc tấtcả các đơn vị, bao gồm GV ở các đơn vị chuyên môn và kiêm nhiệm giảng dạy ở các phòng chức năng, các lãnh đạođơn vị. Phiếu lấy ý kiến được thiết kế trên nền tảng Google Form để thuận tiện cho việc trả lời và tổng hợp ý kiến. 226 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 226-230 ISSN: 2354-07532.2. Quy định về nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của giảng viên Theo Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT và Bộtrưởng Bộ Nội vụ quy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Nghiên cứu khoa học Giảng viên trường đại học Năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viênGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1531 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 479 0 0 -
57 trang 335 0 0
-
33 trang 314 0 0
-
95 trang 260 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 256 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 248 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 218 0 0 -
29 trang 206 0 0
-
4 trang 201 0 0