Thực trạng và quản lý hen, COPD ở Việt Nam
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 372.24 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm ghi nhận hiện trạng thực hành và hiệu quả quản lý, điều trị trên bệnh nhân ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng bước đầu cung cấp những thông tin đặc điểm nhận dạng kiểu hình bệnh nhân hen, COPD ở Việt Nam để việc tiếp cận điều trị hợp lý và hiệu quả hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và quản lý hen, COPD ở Việt NamNghiên cứuTHỰC TRẠNG VÀ QUẢN LÝ HEN, COPD Ở VIỆT NAM N.V.Thành 1*, Đ.N. Sỹ 2, C.T.M.Thúy 3, N.Đ.Duy 4, N.T. Hồi 5, V.N.Trường 6, V.V. Thành 7, L.T.T.Hương 8. 1 Hội Lao và Bệnh Phổi Việt Nam, 2 Tổng hội Y học Việt Nam, 3 BV. Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ, 4 BV. Phạm Ngọc Thạch, 5 BV Quốc Tế Hải Phòng, 6 BV Lao – Bệnh phổi Hải Phòng, 7 BV Phổi Trung ương, 8 BV. Nhân Dân Gia Định, * Chịu trách nhiệm chính Tóm tắt: Đặt vấn đề và mục tiêu: Luôn có 1 khoảng chênh giữa kết quả điều trị từ các nghiên cứu áp dụng tài liệu hướng dẫn, thường được theo dõi trong một thời gian ngắn, với hiệu quả thực trong quản lý, điều trị đối với bệnh nhân hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Cần có nghiên cứu nhằm xác định những khiếm khuyết trong thực hành quản lý, điều trị hai bệnh lý này. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm ghi nhận hiện trạng thực hành và hiệu quả quản lý, điều trị trên bệnh nhân ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng bước đầu cung cấp những thông tin đặc điểm nhận dạng kiểu hình bệnh nhân hen, COPD ở Việt Nam để việc tiếp cận điều trị hợp lý và hiệu quả hơn. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân được quản lý điều trị ít nhất 3 tháng (1/1/2016 đến 31/12/2017) và được chọn ngẫu nhiên từ 6 bệnh viện ở Việt Nam. Số liệu được thu thập theo phiếu thông tin thống nhất gồm 2 nội dung: 1) Nội dung ghi nhận thực từ hồ sơ lưu của bệnh nhân tại cơ sở điều trị (gọi là phân tích 1) và 2) Nội dung ghi nhận từ yêu cầu của nghiên cứu (gọi là phân tích 2). Kết quả và bàn luận: Có 224 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào nghiên cứu phân tích 1 (hen là 125, COPD là 119) và 227 bệnh nhân vào phân tích 2 (hen là 103 và COPD là 124). Trên bệnh nhân hen chỉ có 3.2% bệnh nhân béo phì, trong khi trên bệnh nhân COPD 45.8% thuộc nhóm gầy thiếu cân. Bệnh viêm mũi dị ứng đồng mắc trên bệnh nhân hen là 15.5%, trong khi bệnh tim mạch đồng mắc trên bệnh nhân COPD là 24.7%. Tăng bạch cầu ái toan (BCAT) máu thấy trên 68.0% bệnh nhân hen và 36.3% bệnh nhân COPD. Điều trị thuốc hô hấp đối với hen được tập hợp thành 7 phác đồ và không có trường hợp nào sử dụng thuốc cường giao cảm tác dụng ngắn (SA) hoặc thuốc cortocosteroid dạng hít (ICS) đơn độc. 97.1% bệnh nhân đang sử dụng phác đồ kết hợp corticosteroid dạng hít với cường giao cảm tác dụng dài (ICS-LABA). Tương tự, điều trị thuốc hô hấp đối với COPD được tập hợp thành 6 phác đồ và quản lý bằng thuốc ức chế phó giao cảm tác dụng dài (LAMA) chỉ chiếm 5.6%. Không có trường hợp nào sử dụng LABA đơn độc. Số bệnh nhân COPD sử dụng phác đồ có ICS lên tới 92.7%. Đánh giá bằng bảng điểm asthma control test (ACT) ở phân tích 2, kiểm soát hen tốt chỉ đạt 41.1%. Cũng đánh giá COPD ở phân tích 2, có 54.0% bệnh nhân COPD có nhiều triệu chứng đánh giá bằng bảng điểm COPD assessement test (CAT≥10), 37.9% bệnh nhân COPD còn hút thuốc lá và 36.1% bệnh nhân có nhiều đợt cấp trong 12 tháng trước. Kết luận: Trên một quần thể nghiên cứu bệnh hen, COPD vừa có tính cộng đồng, vừa có tính chọn lọc cao từ các trung tâm y tế lớn ở Việt Nam cho thấy còn có nhiều điểm yếu trong kỹ năng thực hành, quản lý và điều trị đối với 2 bệnh lý này. Có thể đây là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả điều trị còn thấp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã bước đầu ghi nhận những thông tin hướng tới nhận dạng kiểu hình bệnh nhân hen và COPD. Đây mới chỉ là những thông tin đầu tiên về kiểu hình ở hai bệnh lý này ở Việt Nam và rất cần có các nghiên cứu khác được thiết kế chặt chẽ với mẫu lớn để xác định trong thời gian tới. Từ khóa: Hen, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, phenotype hen, phenotype COPD, quản lý hen và COPD. 85Hô hấp số 17/2018ĐỀ CƯƠNG Nghiên cứu Abstract: Situation and management for patient with asthma and COPD in Vietnam Introduction and aims: There is always a different level between the results of the treatment from the studies applying the guidelines, which is usually monitored for a short time, with real effectiveness in management and treatment for patients with asthma and chronic obstructive pulmonary diseases (COPD) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và quản lý hen, COPD ở Việt NamNghiên cứuTHỰC TRẠNG VÀ QUẢN LÝ HEN, COPD Ở VIỆT NAM N.V.Thành 1*, Đ.N. Sỹ 2, C.T.M.Thúy 3, N.Đ.Duy 4, N.T. Hồi 5, V.N.Trường 6, V.V. Thành 7, L.T.T.Hương 8. 1 Hội Lao và Bệnh Phổi Việt Nam, 2 Tổng hội Y học Việt Nam, 3 BV. Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ, 4 BV. Phạm Ngọc Thạch, 5 BV Quốc Tế Hải Phòng, 6 BV Lao – Bệnh phổi Hải Phòng, 7 BV Phổi Trung ương, 8 BV. Nhân Dân Gia Định, * Chịu trách nhiệm chính Tóm tắt: Đặt vấn đề và mục tiêu: Luôn có 1 khoảng chênh giữa kết quả điều trị từ các nghiên cứu áp dụng tài liệu hướng dẫn, thường được theo dõi trong một thời gian ngắn, với hiệu quả thực trong quản lý, điều trị đối với bệnh nhân hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Cần có nghiên cứu nhằm xác định những khiếm khuyết trong thực hành quản lý, điều trị hai bệnh lý này. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm ghi nhận hiện trạng thực hành và hiệu quả quản lý, điều trị trên bệnh nhân ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng bước đầu cung cấp những thông tin đặc điểm nhận dạng kiểu hình bệnh nhân hen, COPD ở Việt Nam để việc tiếp cận điều trị hợp lý và hiệu quả hơn. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân được quản lý điều trị ít nhất 3 tháng (1/1/2016 đến 31/12/2017) và được chọn ngẫu nhiên từ 6 bệnh viện ở Việt Nam. Số liệu được thu thập theo phiếu thông tin thống nhất gồm 2 nội dung: 1) Nội dung ghi nhận thực từ hồ sơ lưu của bệnh nhân tại cơ sở điều trị (gọi là phân tích 1) và 2) Nội dung ghi nhận từ yêu cầu của nghiên cứu (gọi là phân tích 2). Kết quả và bàn luận: Có 224 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào nghiên cứu phân tích 1 (hen là 125, COPD là 119) và 227 bệnh nhân vào phân tích 2 (hen là 103 và COPD là 124). Trên bệnh nhân hen chỉ có 3.2% bệnh nhân béo phì, trong khi trên bệnh nhân COPD 45.8% thuộc nhóm gầy thiếu cân. Bệnh viêm mũi dị ứng đồng mắc trên bệnh nhân hen là 15.5%, trong khi bệnh tim mạch đồng mắc trên bệnh nhân COPD là 24.7%. Tăng bạch cầu ái toan (BCAT) máu thấy trên 68.0% bệnh nhân hen và 36.3% bệnh nhân COPD. Điều trị thuốc hô hấp đối với hen được tập hợp thành 7 phác đồ và không có trường hợp nào sử dụng thuốc cường giao cảm tác dụng ngắn (SA) hoặc thuốc cortocosteroid dạng hít (ICS) đơn độc. 97.1% bệnh nhân đang sử dụng phác đồ kết hợp corticosteroid dạng hít với cường giao cảm tác dụng dài (ICS-LABA). Tương tự, điều trị thuốc hô hấp đối với COPD được tập hợp thành 6 phác đồ và quản lý bằng thuốc ức chế phó giao cảm tác dụng dài (LAMA) chỉ chiếm 5.6%. Không có trường hợp nào sử dụng LABA đơn độc. Số bệnh nhân COPD sử dụng phác đồ có ICS lên tới 92.7%. Đánh giá bằng bảng điểm asthma control test (ACT) ở phân tích 2, kiểm soát hen tốt chỉ đạt 41.1%. Cũng đánh giá COPD ở phân tích 2, có 54.0% bệnh nhân COPD có nhiều triệu chứng đánh giá bằng bảng điểm COPD assessement test (CAT≥10), 37.9% bệnh nhân COPD còn hút thuốc lá và 36.1% bệnh nhân có nhiều đợt cấp trong 12 tháng trước. Kết luận: Trên một quần thể nghiên cứu bệnh hen, COPD vừa có tính cộng đồng, vừa có tính chọn lọc cao từ các trung tâm y tế lớn ở Việt Nam cho thấy còn có nhiều điểm yếu trong kỹ năng thực hành, quản lý và điều trị đối với 2 bệnh lý này. Có thể đây là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả điều trị còn thấp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã bước đầu ghi nhận những thông tin hướng tới nhận dạng kiểu hình bệnh nhân hen và COPD. Đây mới chỉ là những thông tin đầu tiên về kiểu hình ở hai bệnh lý này ở Việt Nam và rất cần có các nghiên cứu khác được thiết kế chặt chẽ với mẫu lớn để xác định trong thời gian tới. Từ khóa: Hen, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, phenotype hen, phenotype COPD, quản lý hen và COPD. 85Hô hấp số 17/2018ĐỀ CƯƠNG Nghiên cứu Abstract: Situation and management for patient with asthma and COPD in Vietnam Introduction and aims: There is always a different level between the results of the treatment from the studies applying the guidelines, which is usually monitored for a short time, with real effectiveness in management and treatment for patients with asthma and chronic obstructive pulmonary diseases (COPD) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Hô hấp Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Quản lý hen Quản lý COPD Thuốc cortocosteroid dạng hít Bạch cầu ái toanTài liệu liên quan:
-
96 trang 382 0 0
-
106 trang 213 0 0
-
11 trang 192 0 0
-
177 trang 144 0 0
-
4 trang 92 0 0
-
114 trang 84 0 0
-
72 trang 46 0 0
-
10 trang 40 0 0
-
68 trang 37 0 0
-
86 trang 33 0 0