Thực trạng vận dụng giá trị hợp lý trong công tác kế toán tại Việt Nam
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 567.43 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu trình bày cơ sở lý thuyết về nguyên tắc giá trị hợp lý, thực trạng vận dụng nguyên tắc này trong công tác kế toán tại Việt Nam và một số nước trên thế giới. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số đề xuất nhằm đẩy nhanh lộ trình vận dụng cơ sở tính giá theo giá trị hợp lý trong công tác kế toán tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng vận dụng giá trị hợp lý trong công tác kế toán tại Việt Nam Huỳnh Thị Kim Hà 139 Thực trạng vận dụng giá trị hợp lý trong công tác kế toán tại Việt Nam Huỳnh Thị Kim Hà Văn phòng Công đoàn Đại học Đà Nẵng 41 Lê Duẩn, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng huynhthikimha@yahoo.com Tóm tắt: Trong nhiều năm qua, nguyên tắc giá gốc và kế toán theo phương pháp giá gốc đã thực hiện tốt vai trò cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy cho các chủ thể trong nền kinh tế trong tiến trình ra quyết định kinh doanh. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, nhằm đảm bảo sự hài hòa và tương thích của hệ thống kế toán Việt Nam với các nước trên thế giới, việc sử dụng các cơ sở tính giá khác ngoài giá gốc trong công tác kế toán là xu thế tất yếu khách quan. Nghiên cứu trình bày cơ sở lý thuyết về nguyên tắc giá trị hợp lý, thực trạng vận dụng nguyên tắc này trong công tác kế toán tại Việt Nam và một số nước trên thế giới. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số đề xuất nhằm đẩy nhanh lộ trình vận dụng cơ sở tính giá theo giá trị hợp lý trong công tác kế toán tại Việt Nam. Từ khóa: kế toán, giá trị hợp lý, Việt Nam. 1 Đặt vấn đề Hiện nay, khi giá gốc vẫn được quy định là một nguyên tắc kế toán cơ bản trong công tác kế toán tại Việt Nam, thì giá trị hợp lý đang dần khẳng định những ưu thế trong định giá. Việc sử dụng giá trị hợp lý đã và đang được Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (FASB) ủng hộ và chuẩn bị những cơ sở quan trọng cho việc áp dụng rộng rãi tại các quốc gia. Nghiên cứu khái quát hóa những nội dung cơ bản và nêu lên thực trạng vận dụng nguyên tắc giá trị hợp lý trong công tác kế toán tại Việt Nam và các nước trên thế giới, trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất nhằm đẩy nhanh tiến trình áp dụng cơ sở tính giá này vào công tác kế toán tại Việt Nam. 2 Cơ sở lý thuyết về giá trị hợp lý 2.1 Khái niệm Giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp với giá trị thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị (Luật Kế toán số 88/2015/QH13 năm 2015). Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể đem trao đổi giữa các bên có hiểu biết, có thiện chí trong một giao dịch trao đổi ngang giá (Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)16 - Tài sản, nhà cửa và thiết bị). Giá trị hợp lý là mức giá mà một tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong một giao dịch hoàn toàn ngang giá (IAS 40: Bất động sản đầu tư). Giá trị hợp lý là mức giá có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc phải trả khi thanh toán một khoản nợ trong một giao dịch bình thường giữa các bên tham gia thị trường tại ngày định giá (Chuẩn mực kế toán Mỹ - FAS 57). 140 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CITA 2017 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” Giá trị hợp lý là giá trị sẽ nhận được khi bán một tài sản hay giá trị thanh toán để chuyển giao một món nợ phải trả trong một giao dịch có tổ chức giữa các bên tham gia thị trường tại ngày đo lường (Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)13 - Đo lường giá trị hợp lý (Fair Value Measurement) có hiệu lực từ 01/1/2013). 2.2 Đo lường giá trị hợp lý Đo lường giá trị hợp lý ở thời điểm ghi nhận ban đầu: IFRS 13 đã đưa ra 3 cấp độ xác định giá trị hợp lý, theo đó cấp độ càng cao thì ước tính càng đáng tin cậy. - Cấp độ 1: Các dữ liệu tham chiếu là giá niêm yết của các tài sản hay nợ phải trả đồng nhất, trong các thị trường đang hoạt động mà doanh nghiệp báo cáo có thể tiếp cận tại ngày đo lường. - Cấp độ 2: Các dữ liệu tham chiếu có thể thu thập cho tài sản hay nợ phải trả, trực tiếp (giá thị trường) hay gián tiếp (xuất phát từ thị trường), khác giá niêm yết cấp độ 1. Nếu tài sản hay nợ phải trả liên quan đến một điều khoản cụ thể, dữ liệu tham chiếu cấp độ 2 phải là dữ liệu có thể thu thập của tất cả các điều khoản thiết yếu, có liên quan đến tài sản hay nợ phải trả. Dữ liệu tham chiếu cấp độ 2 bao gồm: + Giá niêm yết của tài sản hay công nợ phải trả tương tự, trong thị trường hoạt động. + Giá niêm yết của tài sản hay nợ phải trả đồng nhất hay tương tự trong thị trường không phải là thị trường hoạt động. - Cấp độ 3: Dữ liệu tham chiếu tài sản hay nợ phải trả, không dựa trên dữ liệu thị trường có thể thu thập (dữ liệu không thể thu thập từ thị trường). Các dữ liệu này được sử dụng để đo lường giá trị hợp lý trong trường hợp các dữ liệu về thị trường hoạt động không sẵn có tại ngày đo lường. Đo lường giá trị hợp lý trong quá trình sử dụng tài sản và tại thời điểm lập báo cáo tài chính: Theo IAS 36 “Tổn thất tài sản”, dấu hiệu cho thấy tài sản dang giảm giá trị là khi giá trị có thể thu hồi của tài sản thấp hơn giá trị còn lại của tài sản thể hiện trên báo cáo tài chính tại thời điểm cuối niên độ. Giá trị có thể thu hồi của một tài sản được xác định là giá trị lớn hơn giữa giá trị hợp lý sau khi trừ đi chi phí cần thiết để bán tài sản và giá trị sử dụng của tài sản. Ðây được xem như sự áp dụng giá trị hợp lý trong việc xác định sự giảm giá trị tài sản. Các khoản chênh lệch phát sinh do sự thay đổi giá trị hợp lý giữa các thời điểm báo cáo có thể được xử lý theo các phương án: - Ghi nhận là thu nhập, chi phí trong báo cáo lãi lỗ. - Ghi nhận điều chỉnh chỉ tiêu thuộc nguồn vốn chủ sở hữu trên Bảng cân đối kế toán. Ngoài ra, các khoản chênh lệch giá đánh giá lại được tính trên cơ sở giá trị hợp lý (áp dụng với nhà xưởng, máy móc thiết bị, tài sản vô hình) được xử lý theo nguyên tắc: - Chênh lệch giá trị đánh giá lại của tài sản giảm (do giá trị hợp lý giảm) được ghi nhận là chi phí trên báo cáo lãi, lỗ hoặc ghi giảm vốn chủ sở hữu nếu trước ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng vận dụng giá trị hợp lý trong công tác kế toán tại Việt Nam Huỳnh Thị Kim Hà 139 Thực trạng vận dụng giá trị hợp lý trong công tác kế toán tại Việt Nam Huỳnh Thị Kim Hà Văn phòng Công đoàn Đại học Đà Nẵng 41 Lê Duẩn, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng huynhthikimha@yahoo.com Tóm tắt: Trong nhiều năm qua, nguyên tắc giá gốc và kế toán theo phương pháp giá gốc đã thực hiện tốt vai trò cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy cho các chủ thể trong nền kinh tế trong tiến trình ra quyết định kinh doanh. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, nhằm đảm bảo sự hài hòa và tương thích của hệ thống kế toán Việt Nam với các nước trên thế giới, việc sử dụng các cơ sở tính giá khác ngoài giá gốc trong công tác kế toán là xu thế tất yếu khách quan. Nghiên cứu trình bày cơ sở lý thuyết về nguyên tắc giá trị hợp lý, thực trạng vận dụng nguyên tắc này trong công tác kế toán tại Việt Nam và một số nước trên thế giới. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số đề xuất nhằm đẩy nhanh lộ trình vận dụng cơ sở tính giá theo giá trị hợp lý trong công tác kế toán tại Việt Nam. Từ khóa: kế toán, giá trị hợp lý, Việt Nam. 1 Đặt vấn đề Hiện nay, khi giá gốc vẫn được quy định là một nguyên tắc kế toán cơ bản trong công tác kế toán tại Việt Nam, thì giá trị hợp lý đang dần khẳng định những ưu thế trong định giá. Việc sử dụng giá trị hợp lý đã và đang được Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (FASB) ủng hộ và chuẩn bị những cơ sở quan trọng cho việc áp dụng rộng rãi tại các quốc gia. Nghiên cứu khái quát hóa những nội dung cơ bản và nêu lên thực trạng vận dụng nguyên tắc giá trị hợp lý trong công tác kế toán tại Việt Nam và các nước trên thế giới, trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất nhằm đẩy nhanh tiến trình áp dụng cơ sở tính giá này vào công tác kế toán tại Việt Nam. 2 Cơ sở lý thuyết về giá trị hợp lý 2.1 Khái niệm Giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp với giá trị thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị (Luật Kế toán số 88/2015/QH13 năm 2015). Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể đem trao đổi giữa các bên có hiểu biết, có thiện chí trong một giao dịch trao đổi ngang giá (Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)16 - Tài sản, nhà cửa và thiết bị). Giá trị hợp lý là mức giá mà một tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong một giao dịch hoàn toàn ngang giá (IAS 40: Bất động sản đầu tư). Giá trị hợp lý là mức giá có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc phải trả khi thanh toán một khoản nợ trong một giao dịch bình thường giữa các bên tham gia thị trường tại ngày định giá (Chuẩn mực kế toán Mỹ - FAS 57). 140 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CITA 2017 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” Giá trị hợp lý là giá trị sẽ nhận được khi bán một tài sản hay giá trị thanh toán để chuyển giao một món nợ phải trả trong một giao dịch có tổ chức giữa các bên tham gia thị trường tại ngày đo lường (Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)13 - Đo lường giá trị hợp lý (Fair Value Measurement) có hiệu lực từ 01/1/2013). 2.2 Đo lường giá trị hợp lý Đo lường giá trị hợp lý ở thời điểm ghi nhận ban đầu: IFRS 13 đã đưa ra 3 cấp độ xác định giá trị hợp lý, theo đó cấp độ càng cao thì ước tính càng đáng tin cậy. - Cấp độ 1: Các dữ liệu tham chiếu là giá niêm yết của các tài sản hay nợ phải trả đồng nhất, trong các thị trường đang hoạt động mà doanh nghiệp báo cáo có thể tiếp cận tại ngày đo lường. - Cấp độ 2: Các dữ liệu tham chiếu có thể thu thập cho tài sản hay nợ phải trả, trực tiếp (giá thị trường) hay gián tiếp (xuất phát từ thị trường), khác giá niêm yết cấp độ 1. Nếu tài sản hay nợ phải trả liên quan đến một điều khoản cụ thể, dữ liệu tham chiếu cấp độ 2 phải là dữ liệu có thể thu thập của tất cả các điều khoản thiết yếu, có liên quan đến tài sản hay nợ phải trả. Dữ liệu tham chiếu cấp độ 2 bao gồm: + Giá niêm yết của tài sản hay công nợ phải trả tương tự, trong thị trường hoạt động. + Giá niêm yết của tài sản hay nợ phải trả đồng nhất hay tương tự trong thị trường không phải là thị trường hoạt động. - Cấp độ 3: Dữ liệu tham chiếu tài sản hay nợ phải trả, không dựa trên dữ liệu thị trường có thể thu thập (dữ liệu không thể thu thập từ thị trường). Các dữ liệu này được sử dụng để đo lường giá trị hợp lý trong trường hợp các dữ liệu về thị trường hoạt động không sẵn có tại ngày đo lường. Đo lường giá trị hợp lý trong quá trình sử dụng tài sản và tại thời điểm lập báo cáo tài chính: Theo IAS 36 “Tổn thất tài sản”, dấu hiệu cho thấy tài sản dang giảm giá trị là khi giá trị có thể thu hồi của tài sản thấp hơn giá trị còn lại của tài sản thể hiện trên báo cáo tài chính tại thời điểm cuối niên độ. Giá trị có thể thu hồi của một tài sản được xác định là giá trị lớn hơn giữa giá trị hợp lý sau khi trừ đi chi phí cần thiết để bán tài sản và giá trị sử dụng của tài sản. Ðây được xem như sự áp dụng giá trị hợp lý trong việc xác định sự giảm giá trị tài sản. Các khoản chênh lệch phát sinh do sự thay đổi giá trị hợp lý giữa các thời điểm báo cáo có thể được xử lý theo các phương án: - Ghi nhận là thu nhập, chi phí trong báo cáo lãi lỗ. - Ghi nhận điều chỉnh chỉ tiêu thuộc nguồn vốn chủ sở hữu trên Bảng cân đối kế toán. Ngoài ra, các khoản chênh lệch giá đánh giá lại được tính trên cơ sở giá trị hợp lý (áp dụng với nhà xưởng, máy móc thiết bị, tài sản vô hình) được xử lý theo nguyên tắc: - Chênh lệch giá trị đánh giá lại của tài sản giảm (do giá trị hợp lý giảm) được ghi nhận là chi phí trên báo cáo lãi, lỗ hoặc ghi giảm vốn chủ sở hữu nếu trước ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công tác kế toán Giá trị hợp lý Đo lường giá trị hợp lý Phương pháp xác định giá trị hợp lý Báo cáo tài chính Chuẩn mực kế toán quốc tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
18 trang 461 0 0
-
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang
175 trang 376 1 0 -
Chứng từ kế toán là gì? Ý nghĩa và nội dung chứng từ kế toán
5 trang 300 0 0 -
Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính (Tái bản lần thứ ba): Phần 2
194 trang 289 1 0 -
Các bước trong phương pháp phân tích báo cáo tài chính đúng chuẩn
5 trang 288 0 0 -
Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính: Phần 2 (Tái bản lần thứ nhất)
388 trang 268 1 0 -
Kế toán cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
52 trang 248 0 0 -
88 trang 233 1 0
-
Giáo trình Tổ chức công tác kế toán: Phần 1 - PGS.TS. Đoàn Xuân Tiên (chủ biên)
96 trang 232 0 0 -
128 trang 215 0 0