Thực vật gây độc cho cá
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 105.59 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
TẢO MYCROCYSTIS 1. Đặc điểm nhận biết Thường vào đầu hè, mùa thu trong các ao ương cá giống, tảo Mycrocytis areuginesa và M. flosaguae phát triển mạnh tạo thành lớp váng. Mycrocystis phân bố và phát triển trong các thuỷ vực nước tĩnh nhiều mùn bã hữu cơ, pH 8-9.5, lúc tảo phát triển mạnh về đêm do nó hô hấp nên sản sinh ra nhiều CO2 và tiêu hao nhiều O2, mỗi khi lượng O2 trong ao không đáp ứng được nó sẽ chết, nhất là thời gian vào giữa đêm. Khi chết Mycocytis phân giải tiêu hao...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực vật gây độc cho cá Thực vật gây độc cho cá TẢO MYCROCYSTIS 1. Đặc điểm nhận biết Thường vào đầu hè, mùa thu trong các ao ương cá giống, tảo Mycrocytis areuginesa và M. flosaguae phát triển mạnh tạo thànhlớp váng. Mycrocystis phân bố và phát triển trong các thuỷ vựcnước tĩnh nhiều mùn bã hữu cơ, pH 8-9.5, lúc tảo phát triểnmạnh về đêm do nó hô hấp nên sản sinh ra nhiều CO2 và tiêuhao nhiều O2, mỗi khi lượng O2 trong ao không đáp ứng được nósẽ chết, nhất là thời gian vào giữa đêm. Khi chết Mycocytisphân giải tiêu hao một lượng lớn oxy đồng thời thải ra môitrường CO2 và các chất độc như NH4OH, H2S…gây độc cho cá,làm cá nổi đầu. Thường trong 1 lít nước có 5.105 quần thểMycrocystis có thể làm cho bị trúng độc, mè hoa là đối tượng dễmẫn cảm nhất. Tảo Mycrocystis bên ngoài có màng bọc nên cáăn vào không tiêu hoá được. 2. Phương pháp phòng trừ Trong các ao ương nuôi cá trong mùa nhiệt độ cao cần chú ýnạo vét bớt bùn ao và thường xuyên thay nước đảm bảo môitrường trong sạch hạn chế Mycrocystis phát triển. Nếu phát hiệntrong ao phát triển nhiều tảo Mycrocystis có thể dùng CuSO4với nồng độ 0.7ppm phun khắp ao, lúc dùng CuSO4 cần theo dõinếu cá có hiện tượng nổi đầu phải bơm nước trong sạch vào ao. TẢO PSYMNESIUM 1. Đặc điểm nhận biết Các loài cá khi bị trúng độc triệu chứng có khác nhau; lúc mớibắt đầu cá mè nhạy cảm nhất tập trung vào bờ ao sau đó mức độngộ độc tăng lên, tất cả các loài cá tập trung lên mặt nước gầnbờ, đầu chúc vào bờ và không hoạt động tiếp theo các loài lươn,chạch và các loài cá đáy, nổi lên mặt nước, trườn lên bờ, cá mèbắt đầu chết. Các loài cá trong ao có tiếng động tạm thời phântán nhưng lập tức tập trung lại ngay. Lúc này cá bị ngộ độctương đối nghiêm trọng nhưng nếu có biện pháp cấp cứu kịpthời cá vẫn sống được. Trái lại nếu cá bị trúng độc nặng hơn cásẽ tấp vào bờ mất thăng bằng, cơ thể nằm nghiêng, hô hấp khókhăn rồi dần dần sẽ hôn mê rồi chết. 2. Đặc điểm phát sinh gây bệnh - Các loài thuộc giống tảo Psymnesium gây độc cho cá như:Psymnesium massart; P. parvum Carter; P. minutum Carter. - Tảo Psymnesium phát triển mạnh trong các ao nuôi làm chocá chết. Chúng phát triển trong điều kiện môi trường pH cao,nhiệt độ cao và độ muối rộng (1-300/00) nhưng thích hợp ở độmuối trên dưới 300/00. Psymnesium có khả năng phân tiết rađộc tố và chất làm vỡ tế bào máu. Ở trong nước Psymnesiumphát triển ở mật độ 3,75-62,50.106 tế bào/lít nước đều có thểlàm cho cá chết, nước trong thuỷ vực có màu vàng nâu. 3. Biện pháp phòng, trừ - Vào mùa nhiệt độ cao cần bón phân lân, đạm, phân hữu cơđể cho các loài tảo phát triển sẽ ức chế Psymnesium phát triển. - Khi phát hiện có nhiều tảo Psymnesium phát triển dùngAmonium sulphate 10-17ppm phun đều khắp ao. Phương phápnày không dùng để cấp cứu cá đã ngộ độc và một số loài cá giaiđoạn cá bột
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực vật gây độc cho cá Thực vật gây độc cho cá TẢO MYCROCYSTIS 1. Đặc điểm nhận biết Thường vào đầu hè, mùa thu trong các ao ương cá giống, tảo Mycrocytis areuginesa và M. flosaguae phát triển mạnh tạo thànhlớp váng. Mycrocystis phân bố và phát triển trong các thuỷ vựcnước tĩnh nhiều mùn bã hữu cơ, pH 8-9.5, lúc tảo phát triểnmạnh về đêm do nó hô hấp nên sản sinh ra nhiều CO2 và tiêuhao nhiều O2, mỗi khi lượng O2 trong ao không đáp ứng được nósẽ chết, nhất là thời gian vào giữa đêm. Khi chết Mycocytisphân giải tiêu hao một lượng lớn oxy đồng thời thải ra môitrường CO2 và các chất độc như NH4OH, H2S…gây độc cho cá,làm cá nổi đầu. Thường trong 1 lít nước có 5.105 quần thểMycrocystis có thể làm cho bị trúng độc, mè hoa là đối tượng dễmẫn cảm nhất. Tảo Mycrocystis bên ngoài có màng bọc nên cáăn vào không tiêu hoá được. 2. Phương pháp phòng trừ Trong các ao ương nuôi cá trong mùa nhiệt độ cao cần chú ýnạo vét bớt bùn ao và thường xuyên thay nước đảm bảo môitrường trong sạch hạn chế Mycrocystis phát triển. Nếu phát hiệntrong ao phát triển nhiều tảo Mycrocystis có thể dùng CuSO4với nồng độ 0.7ppm phun khắp ao, lúc dùng CuSO4 cần theo dõinếu cá có hiện tượng nổi đầu phải bơm nước trong sạch vào ao. TẢO PSYMNESIUM 1. Đặc điểm nhận biết Các loài cá khi bị trúng độc triệu chứng có khác nhau; lúc mớibắt đầu cá mè nhạy cảm nhất tập trung vào bờ ao sau đó mức độngộ độc tăng lên, tất cả các loài cá tập trung lên mặt nước gầnbờ, đầu chúc vào bờ và không hoạt động tiếp theo các loài lươn,chạch và các loài cá đáy, nổi lên mặt nước, trườn lên bờ, cá mèbắt đầu chết. Các loài cá trong ao có tiếng động tạm thời phântán nhưng lập tức tập trung lại ngay. Lúc này cá bị ngộ độctương đối nghiêm trọng nhưng nếu có biện pháp cấp cứu kịpthời cá vẫn sống được. Trái lại nếu cá bị trúng độc nặng hơn cásẽ tấp vào bờ mất thăng bằng, cơ thể nằm nghiêng, hô hấp khókhăn rồi dần dần sẽ hôn mê rồi chết. 2. Đặc điểm phát sinh gây bệnh - Các loài thuộc giống tảo Psymnesium gây độc cho cá như:Psymnesium massart; P. parvum Carter; P. minutum Carter. - Tảo Psymnesium phát triển mạnh trong các ao nuôi làm chocá chết. Chúng phát triển trong điều kiện môi trường pH cao,nhiệt độ cao và độ muối rộng (1-300/00) nhưng thích hợp ở độmuối trên dưới 300/00. Psymnesium có khả năng phân tiết rađộc tố và chất làm vỡ tế bào máu. Ở trong nước Psymnesiumphát triển ở mật độ 3,75-62,50.106 tế bào/lít nước đều có thểlàm cho cá chết, nước trong thuỷ vực có màu vàng nâu. 3. Biện pháp phòng, trừ - Vào mùa nhiệt độ cao cần bón phân lân, đạm, phân hữu cơđể cho các loài tảo phát triển sẽ ức chế Psymnesium phát triển. - Khi phát hiện có nhiều tảo Psymnesium phát triển dùngAmonium sulphate 10-17ppm phun đều khắp ao. Phương phápnày không dùng để cấp cứu cá đã ngộ độc và một số loài cá giaiđoạn cá bột
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản cá cảnh Bệnh ở vật nuôi bệnh học thủy sản chăm sóc ngư nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
225 trang 222 0 0
-
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 220 0 0 -
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 198 0 0 -
122 trang 110 0 0
-
91 trang 107 0 0
-
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 100 0 0 -
Bộ giáo trình 7 mô đun nghề: Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi
100 trang 52 1 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 49 0 0 -
106 trang 48 0 0
-
Giáo trình Di truyền và chọn giống thủy sản: Phần 2
65 trang 44 0 0