Danh mục

Thủng dạ dày - ruột tá

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 97.90 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tổng quan: +Là một biến chứng nặng của loét dạ dày, tá tràng, hay đôi khi là một ung thư dạ dày. +Và thuật ngữ thủng dạ dày-tá tràng vẫn thường dùng không bao gồm các vết thương làm thủng, hay chấn thương làm vỡ rách dạ dày.. +Thủng dạ dày là một bệnh chiếm tỷ lệ 7 - 17,4%. giới nam nhiều hơn nữ, và thường liên quan đến công việc lao động trí óc (công việc dễ bị stress). II.Chẩn đoán: *Thủng dạ dày có thể chẩn đoán xác định ngay trong lần khám đầu tiên với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thủng dạ dày - ruột tá Thủng dạ dày - ruột táI.Tổng quan:+Là một biến chứng nặng của loét dạ dày, tá tràng, hay đôi khi là một ungthư dạ dày.+Và thuật ngữ thủng dạ dày-tá tràng vẫn thường dùng không bao gồm cácvết thương làm thủng, hay chấn thương làm vỡ rách dạ dày..+Thủng dạ dày là một bệnh chiếm tỷ lệ 7 - 17,4%. giới nam nhiều hơn nữ,và thường liên quan đến công việc lao động trí óc (công việc dễ bị stress).II.Chẩn đoán:*Thủng dạ dày có thể chẩn đoán xác định ngay trong lần khám đầu tiên vớicác triệu chứng-dấu hiệu sau:1.Lâm sànga.Đau bụng+Dữ dội, đột ngột, và thường bệnh nhân nhớ chính xác thời điểm xảy ra cơnđau.+Triệu chứng cơ năng đau bụng khi được khảo sát thì có các tỉ lệ sau:-Đau đột ngột 100%.-Đau lan khắp bụng 90,43%.-Đau ½ bụng phải 9.56%.Bụng gồng cứng và ấn rất đau.b.Nhìn:+bệnh nhân nằm im, bụng không di động theo nhịp thở,+nếu bệnh nhân vạm vỡ thì nhìn rõ thớ cơ nổi lên.c.Sờ:+Bụng cứng như gỗ:-gặp trong 89,56% trường hợp TDD (thủng dạ dày thì bụng gồng cứng ởmức độ cao nhất trong tất cả cấp cứu khác trong ổ bụng).-dấu hiệu bụng cứng như gỗ có thể không có ở những bệnh nhân cao tuổi, docác cơ thành bụng nhão nên, hoặc trên những bệnh nhân nghiện ma túy.+Mất vùng đục trứơc gan: 83.47%.-Dấu hiệu này dễ nhầm lẫn với bụng chướng do tình trạng liệt ruột khi bệnhnhân tới trễ.2.Tiền sử đau bụng: 70-80%-Trường hợp thủng do loét - có thời gian đau vùng trên rốn từ vài năm vàđau có chu kỳ hoặc không.-Trong số này BN đã được chẩn đoán qua X-quang hoặc nội soi hoặc cónhững bệnh nhân đang nằm điều trị loét dạ dày–tá tràng tại bệnh viện.-Do đó, hơn 30% thủng dạ dày–tá tràng có thể là biểu hiện đầu tiên củabệnh.3.Chẩn đoán hình ảnh:+ XQ-Thấy liềm hơi dưới cơ hoành: 1 bên hoặc 2 bên: 89.56% trường hợp.-Trường hợp khó chẩn đoán (bụng gồng cứng), khi chụp x-quang có hơn80% trường hợp thấy có liềm hơi dưới cơ hoành.- Khi không có liềm hơi dưới cơ hoành - cũng không được loại trừ chẩnđoán thủng dạ dày–tá tràng.+ Siêu âm bụng: cũng có giá trị trong chẩn đoán gián tiếp: 82.60% trong đócó hơi tự do hoặc dịch ổ bụng, hoặc cả hai.III.Thể bệnh:* Bên cạnh thể lâm sàng thường gặp còn có những thể bệnh khó chuẩn đoánvà dễ dẫn đến sai lầm.1.Thể giống VRT-Lầm lẫn với triệu chứng viêm ruột thừa hay viêm phúc mạc ruột thừa:-Lâm sàng lúc đầu bệnh nhân đau thượng vị (là lúc thủng dạ dày nhưng lỗthủng nhỏ, dạ dày có ít dịch và thức ăn nên dịch qua lỗ thủng chạy dưới gantheo rảnh đại tràng-thành bụng bên phải, xuống hố chậu phải, tập trung tạiđó) nên hiện tại BN đau hố chậu phải-và khám thấy đề kháng hố chậu phải, điểm Mc Buney (+) nên chẩn đoánlầm là viêm phúc mạc ruột thừa.2.Thủng bít-Chỉ xảy ra lỗ thủng nhỏ, mô xung quanh mềm mại, dạ dày trống rỗng trướcthủng.-Ngay sau khi thủng, lỗ thủng được các tạng lân cận đến bít lại.-Lâm sàng thấy cơn đau ban đầu dịu dần, bụng cũng bớt gồng dần rồi trở lạibình thường.-Nếu chụp X-quang không sửa soạn thấy liềm hơi nhỏ dưới cơ hoành.3.Thủng ổ loét mặt sau dạ dày-Khi thủng, dịch và thức ăn trong dạ dày chảy vào hậu cung mạc nối, đọnglại ở đây và tạo nên 1 ápxe.-Loại này tổ thương rất ít gặp.4.Thủng kèm với hẹp môn vị-Là trường hợp có tiên lượng xấu vì khi môn vị hẹp và dạ dày bị thủng, dịchvà thức ăn sẽ tràn trong ổ bụng,-và cộng thêm vài tháng gần đây tổng trạng xấu do ít ăn uống, thiếu dinhdưỡng, mất nước do nôn nhiều trong hẹp môn vị.-Xác định hẹp bằng hỏi lâm sàng trước khi mổ và trong khi mổ quan sát thấytính chất dịch ở trong khoang bụng, cộng thêm bằng hai đầu ngón tay sờ nắnthử đẩy hơi và nước trong dạ dày xuống tá tràng.5.Thủng kèm với chảy máuGặp ở ổ loét đối nhau, ổ loét đang thời kỳ chảy máu cấp tính có thể kèm theothủng.VI. Điều trị:1.Chỉ định và c.bị mổ+Là một cấp cứu ngoại khoa.-Mọi lỗ thủng ở dạ dày hay tá tràng đều được phải mổ và phải mổ cấp cứucàng sớm càng tốt.-Trước khi mổ bệnh nhân phải được chuẩn bị tốt.+Chuẩn bị trước mổ-Dùng thuốc giảm đau: khi chẩn đoán xác định thủng dạ dày-tá tràng. Vì cơnđau do thủng dạ dày-tá tràng rất đau và được một số tác giả miêu tả như “dao đâm” nên cần dùng thuốc giảm đau ngay khi đã chẩn đoán và có chỉđịnh mổ.-Hút dạ dày: Hút để dạ dày trống, giảm lượng dịch trong dạ dày tràn vào ổbụng, đồng thời là một động tác bắt buộc cho mọi cuộc mổ xẻ có gây mê,trách dịch tràn vào khí quản gây biến chứng nặng và có thể đưa đến tử vong.-Hồi sức,bù nước điện giải: cho những bệnh nhân đến muộn, đã nhiều ngàyđau không ăn uống, tổng trạng kém, hoặc những bệnh nhân hẹp môn vị cótình trạng mất nước do nôn ói nhiều. Trong những trường hợp huyết áp thấp,bồi hoàn nước và điện giải là động tác bắt buộc để nâng huyết áp.-Kháng sinh trước mổ: là cần thiết trong thủng dạ dày đã có viêm phúc mạc.2.Nguyên tắc p.thuật:*Có 2 phương pháp chính:a.Mổ triệt căn: gồm+Cắt dạ dày cấp cứu có hoặc không kèm cắt dây TK X có/không dẫn lưu.+Cắt TK X kèm khâu lỗ t ...

Tài liệu được xem nhiều: