Danh mục

THUỐC BÔI NGOÀI DA (Kỳ 3)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 161.02 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuốc mỡ ( pommade,oitment): + Là dạng thuốc bôi ngoài da quan trọng và phổ biến nhất.+ Tá dược là các chất béo (vaseline, lanonine...),tỉ lệ bột hoạt chất
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THUỐC BÔI NGOÀI DA (Kỳ 3) THUỐC BÔI NGOÀI DA (Kỳ 3) BS Bùi Khánh Duy 4.2.3. Thuốc mỡ ( pommade,oitment): + Là dạng thuốc bôi ngoài da quan trọng và phổ biến nhất. + Tá dược là các chất béo (vaseline, lanonine...),tỉ lệ bột hoạt chất - Mỡ len cừu(lanoline) : màu trắng ngà vàng, có mùi đặc biệt, chảy ở 40oC,có ái tính với nước, hấp thụ một khối lượng nước lớn, rất dễ ngấm qua da, thườngtrộn với vaselin để thuốc mềm và dễ dàn lên da hơn.. - Vaselin: là chất thông dụng nhất, chiết xuất từ cặn cất dầu hoả, màu trắng,trong suốt, mềm, chảy ở 35oC, không có mùi vị, trung tính, không bị axit và kiềmphá huỷ, không bị ảnh hưởng của không khí, độ ẩm, không tan trong nước, vaselinkhông hút nước,vì vậy khi pha chế loại thuốc mỡ có hoạt chất hoà tan trong nước,phải trộn lẫn vaselin với lanoline. -Tỉ lệ bột hoạt chất trong công thức mỡ < 30 %. + Ví dụ về thuốc mỡ: - Mỡ whitfield (còn gọi mỡ benzosali): axit benzoic 6 gam. axit salicylic 3 gam. Vaselin vừa đủ 100 gam. Có tác dụng bong sừng, diệt nấm. - Mỡ arievitch: axit salicylic 6 gam. axit lactic 12 gam. Vaselin vừa đủ 100 gam. Có tác dụng tiêu sừng, diệt nấm, băng vào móng bị nấm. 4.2.4. Thuốc hồ (pâtes). + Thành phần gồm hoạt chất và mỡ (vaselin và lanolin) nhưng có nhiều bộthơn, thường tỉ lệ bột trong công thức hồ là 30%- 50%, các loại bột thường dùng đểpha chế thuốc hồ là: oxyt kẽm, amidon, kaolin, canxi cácbonat, magiê cácbonat. + Tác dụng thoáng da hơn thuốc mỡ, không ngấm sâu bằng thuốc mỡ, làmgiảm viêm, giảm xung huyết, chống ngưng tụ huyết, làm khô da, không hạn chế sựbài tiết và bốc hơi ở da, thường dùng cho tổn thương da ở giai đoạn bán cấp. + Ví dụ: - Hồ Brocq: Kẽm oxyt 30 g. Lanoline 30 g. Vaseline 40 g. -Hồ saloxil 3% dùng trong eczema bán cấp. Ichtyol 3 gam. axit salicylic 3 gam. oxyt kẽm 15 gam. Bột tacl 15 gam. Vaseline vừa đủ 100 gam. 4.2.5. Thuốc kem (cremes,cream): + Có thể coi kem là một loại thuốc mỡ có thêm glycerin và nước. Thành phần gồm vaselin, lanolin, glycerin, stearat. Có tác dụng mát da, bảo vệ da, độ ngấm vừa phải.Thường dùng dạng thuốckem cho tổn thương da giai đoạn bán cấp. + Ví dụ: kem dalibour sát khuẩn da. Kẽm Sunfat 0,03 g. Đồng Sunfat 0,0 6 g. Kẽm oxyt 5 gam. Lanolin 5 gam. Nước vôi 10 gam. Vaselin 10 gam. 4.2.6. Thuốc dầu (huiles,oil). + Chất pha trong tá dược là dầu olivơ, dầu lạc trung tính, dầu đu đủ tía, dầuvừng, có thể thêm bột 30- 40%. + Tác dụng nông, dịu da. Dùng trong tổn thương cấp tính hoặc tổn thươngnông. + Ví dụ: dầu kẽm. Oxyt kẽm 40 gam. Dầu lạc 60 gam. Có thể cho thêm rivanol 1%, hoàng đằng 3% để tăng tác dụng sát khuẩn. 4.2.7. Ngâm tắm (bain): Sử dụng các dung dịch nói ở phần trên. Ngâm: thường dùng cho các tổn thương ở đầu chi, mỗi ngày ngâm 1-2 lần. Tắm cho trường hợp tổn thương toàn thân.

Tài liệu được xem nhiều: