Danh mục

Thuốc chữa ho kéo dài

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 240.92 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ho kéo dài là một triệu chứng rất hay gặp, nhất là trong giai đoạn chuyển mùa. Triệu chứng này theo thống kê có thể gặp từ 45 - 52% dân số. Ho kéo dài xuất hiện do rất nhiều nguyên nhân. Để điều trị được, người thầy thuốc phải tìm ra nguyên nhân gây bệnh như viêm họng dị ứng, hội chứng trào ngược, hội chứng xoang - phế quản, hen phế quản, có các chất gây cản trở trong phế quản, ung thư, nhiễm trùng phế quản, suy thất trái, tắc nghẽn phổi, tràn dịch màng phổi,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc chữa ho kéo dài Thuốc chữa ho kéo dài Nội soi họng tại Bệnh viện Tai mũi họng TW. Ảnh: Trần Minh Ho kéo dài là một triệu chứng rất hay gặp, nhất là trong giai đoạnchuyển mùa. Triệu chứng này theo thống kê có thể gặp từ 45 - 52% dân số. Ho kéo dài xuất hiện do rất nhiều nguyên nhân. Để điều trị được, ngườithầy thuốc phải tìm ra nguyên nhân gây bệnh như viêm họng dị ứng, hội chứngtrào ngược, hội chứng xoang - phế quản, hen phế quản, có các chất gây cản trởtrong phế quản, ung thư, nhiễm trùng phế quản, suy thất trái, tắc nghẽn phổi, tràndịch màng phổi, ho do tác dụng phụ của một số thuốc, nhất là thuốc điều trị bệnhtăng huyết áp trong đó có coversyl... thì việc điều trị mới đem lại kết quả. Nếu hokháng với một loại thuốc ho dùng theo liều thông thường, không nên tăng liều màcần khám lại tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Đại đa số các thuốc điều trị ho đều ảnh hưởng ít nhiều làm tăng huyết ápnên phải rất cân nhắc trong những trường hợp bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp,những bệnh nhân này khi bị ho tuyệt đối không nên tự ý mua thuốc điều trị màphải thăm khám và có chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa. Một số thuốc ho được sử dụng trong trường hợp ho kéo dài - Do co thắt phế quản là các thuốc với thành phần chứa salbutamol vàguaiphenesin Salbutamol là một chất chủ vận chọn lọc trên thụ thể b 2 adrenergic. Ở liềuđiều trị thuốc tác động trên các thụ thể b 2 adrenergic của cơ trơn phế quản,salbutamol không có tác dụng hay ít tác dụng trên các thụ thể b 1 adrenergic củacơ tim. Việc kết hợp giữa salbutamol và guaiphenesin có tác dụng làm giảm cothắt đường hô hấp và cải thiện sự thông khí phổi. Tuy nhiên những thuốc giãn phếquản không phải điều trị chủ yếu và duy nhất ở những bệnh nhân bị hen nặng vàkhông ổn định mà thường phối hợp với nhóm corticoid dạng uống hoặc dạng xịt.Sau khi uống, salbutamol được hấp thu từ đường tiêu, hóa và bước đầu chuyển hóathành phenolic sulphat. Bài tiết chủ yếu qua thận và phần lớn dưới dạng chấtchuyển hóa không hoạt tính 4´0 sulphate (phenolic sulphat) mà chất chuyển hóanày cũng được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. một phần nhỏ được bài tiết quaphân. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp bệnh lý đường hô hấp có co thắtphế quản và tăng tiết đờm nhầy. Chống chỉ định dùng ventolin expectorant vớibệnh nhân dị ứng với thành phần của thuốc. Thận trọng ở những bệnh nhân nhiễmđộc tuyến giáp. Thuốc có nguy cơ làm hạ kali huyết nặng, nên kiểm tra kali huyếttrong những trường hợp hen nặng cấp tính do độc tính, thuốc có thể tăng lên khisử dụng kết hợp với các dẫn xuất của xanthine, steroid, thuốc lợi tiểu và tình trạngthiếu ôxy. Cũng giống như các chất chủ vận thụ thể b adrenegic khác, salbutamolcó thể thay đổi chuyển hoá có hồi phục, ví dụ tăng đường huyết. Salbutamol bàitiết vào sữa mẹ và qua rau thai nên trong giai đoạn có thai hoặc cho con bú chỉ sửdụng khi lợi ích mang lại cho người mẹ vượt trội hơn bất kỳ nguy cơ nào đối vớithai nhi hoặc trẻ nhỏ. Thuốc có thể gây run nhẹ cơ vân, giãn mạch ngoại vi, tăng nhịp tim nhẹ. Thuốc chống dị ứng là các kháng histamin H1: fexofenadin, chất chuyểnhóa của terphenadin, là một chất kháng histamin có tác dụng đối kháng chọn lọc ởthụ thể H1 ngoại biên. Fexofenadin ức chế sự co phế quản do kháng nguyên gâynên và ức chế phóng thích histamin từ dưỡng bào. Sau khi uống fexofenadin đượchấp thu nhanh và thời gian đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương là 1 - 3 giờ.Fexofenadin được chuyển hoá không đáng kể ở gan và ngoài gan, được đào thảichủ yếu qua mật, 10% được thải qua nước tiểu ở dạng không đổi. Vì thuốc khôngchuyển hoá ở gan nên thuốc không tương tác với các thuốc khác khi qua gan.Dùng phối hợp fexofenadin với erythromycin hoặc ketoconazol làm tăng nồng độthuốc trong huyết tương gấp 2 - 3 lần. Hoặc các thuốc có triprolidin hydrochlorid và pseudoephedrinhydrochlorid, có thể có thêm dextromethorphan bromhydrate trong thành phần. Triprolidin làm giảm triệu chứng ở những bệnh nhân được xem là phụthuộc hoàn toàn hay một phần vào sự phóng thích ồ ạt histamin, có tác động trênthụ thể H1 của histamin với tác động ức chế nhẹ thần kinh trung ương, có thể gâybuồn ngủ Pseudoephedrin có tác động giống giao cảm trực tiếp và gián tiếp, là mộtchất làm giảm sung huyết hữu hiệu ở đường hô hấp trên nhưng lại ưu việt hơnephedrin ở chỗ ít gây nhịp tim nhanh, tăng huyết áp cũng như kích thích hệ thầnkinh trung ương. Dextromethorphan là dẫn xuất của morphin có tác dụng chống ho. Nó kiểmsoát co thắt cơ do ho bằng bằng cách ức chế trung tâm ho ở hành tủy. Tác dụng phụ: ức chế hoặc kích thích hệ thần kinh trung ương với ngủ gà,choáng váng và chóng mặt, hiếm gặp rối loạn giấc ngủ và ảo giác. Nhịp timnhanh, khô miệng, mũi họng, táo bón, buồn nôn và nôn. Thuốc giảm ho do long ...

Tài liệu được xem nhiều: