Thuốc dùng trong bệnh loét dạ dày - tá tràng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 311.24 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Loét dạ dày - tá tràng (DD-TT) là một bệnh đã được biết từ thời cổ đại. Việc điều trị bệnh loét DD - TT đã có những thay đổi lớn trong ba thập niên trở lại đây, với việc phát triển các thuốc chống loét thế hệ mới và việc phát hiện, xác định vai trò gây bệnh loét của vi khuẩn Helicobacter Pylori.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc dùng trong bệnh loét dạ dày - tá tràng Thuốc dùng trong bệnh loét dạ dày - tá tràngLoét dạ dày - tá tràng (DD-TT) là một bệnh đã được biết từ thời cổ đại. Bệnh xảy ra ởmọi quốc gia, mọi lứa tuổi. Tỉ lệ mắc bệnh ở các nước là 1-3% dân số. Việc điều trịbệnh loét DD - TT đã có những thay đổi lớn trong ba thập niên trở lại đây, với việc pháttriển các thuốc chống loét thế hệ mới và việc phát hiện, xác định vai trò gây bệnh loétcủa vi khuẩn Helicobacter Pylori.Hiện nay việc điều trị loét DD-TT có thể phân ra hai nhóm chính: nhóm bệnh loét DD-TTdo nhiễm H. Pylori và nhóm không do nhiễm H. Pylori.Đối với nhóm loét DD-TT do nhiễm H.Pylori: việc điều trị chủ yếu là dùng các phác đồđiều trị diệt trừ H. Pylori. Các phác đồ 3 thuốc gồm một thuốc chống loét (bismuth, ứcchế thụ thể H2 của histamin, ức chế bơm proton) kết hợp với hai kháng sinh(tetracyclin, clarythromycin, amoxicillin, imidazol). Các phác đồ 4 thuốc gồm 2 thuốcchống loét kết hợp với 2 kháng sinh thường dùng trong trường hợp thất bại với phác đồ3 thuốc. Các phác đồ điều trị thường có các tác dụng phụ như chua miệng, đắngmiệng, nhức đầu, buồn nôn và nôn. Người bệnh cần cố gắng chịu đựng để uống đủ liềuđiều trị vì nếu bỏ dở điều trị sẽ làm tăng nguy cơ kháng thuốc về sau.Đối với nhóm loét DD-TT không do nhiễm H. Pylori:việc điều trị gồm ngưng ngay các thuốc gây loét. Trường hợp phải điều trị lâu dài cácbệnh mạn tính với các thuốc có thể gây loét thì nên điều trị kết hợp với thuốc chốngloét. Trường hợp bệnh nhân đã bị loét nếu cần phải điều trị với các thuốc có thể gâyloét thì bắt buộc phải điều trị kèm với các thuốc chống loét. Các thuốc chống loét DD-TT không do nhiễm H. Pylori gồm 3 nhóm:-Thuốc kháng acid là những thuốc có khả năng trung hòa acid của dịch dạ dày. Haydùng chủ yếu là các muối aluminium hoặc magnesium (hydroxide, phosphate) hiện nayđược sử dụng trong điều trị triệu chứng của bệnh loét như đau bụng, đầy bụng, ợ hơi…Các thuốc này thường chỉ có tác dụng khoảng 1-2 giờ nên phải dùng nhiều lần trongngày. Các muối alumium thường gây táo bón; ngược lại, các muối magnesium thườnggây tiêu chảy.- Các thuốc chống tiết acid gồm các thuốc ức chế thụ thể H2 và thuốc ức chế bơmproton làm giảm tiết acid của tế bào thành. Thuốc đầu tiên trên thị trường điều trị loéttiêu hóa tác dụng bằng cách đối kháng histamin ở tế bào thành vách là cimetidin. Trướcđó liệu pháp chống loét bao gồm thuốc kháng acid kháng cholinergic và khángmuscarin. Cimetidin nhanh chóng trở thành thuốc chống loét được ưa chuộng và đượcsử dụng rộng rãi. Sau đó, ranitidin một ức chế thụ thể H2 thứ hai được chấp nhận. Tácdụng và các chỉ định của nó tương tự như cimetidin. Về góc độ phân tử, ranitidin cóhiệu lực gấp 5-12 lần cimetidin ở thụ thể H2, trong khi có ái lực thấp hơn cimetidin 10lần đối với cytochrom P-450. Thêm vào đó, khi được chấp nhận, ranitidin có thể uống 2lần/ngày trong khi đó, cimetidin được khuyến nghị là uống 4 lần/ngày trong điều trị loéttiêu hóa. Hiện nay nhóm này còn có famotidin và nizatidin thành 4 chất đối kháng thụthể H2 đang được sử dụng khá phổ biến trong điều trị loét DD-TT.- Thuốc ức chế bơm proton (PPI) như omeprazol, lanzoprazol, pantoprazol, rabeprazol,esomeprazol được dùng khá rộng rãi cho người viêm loét dạ dày, hội chứng mạchvành. Tuy nhiên, khi sử dụng chúng có nhiều tác dụng phụ và những tương tác bất lợikhi dùng cùng với các thuốc khác.- Các thuốc bảo vệ niêm mạc gồm: Bismuth dạng keo: có tác dụng che phủ ổ loét đểchống lại axít và pepsin của dịch vị. Sucralfate: là một hỗn hợp sucrose sulfate vàaluminium hydroxid, ở môi trường axít, hỗn hợp này tạo thành dạng gel che phủ ổ loét.Prostaglandine: ức chế tiết axít đồng thời có tác dụng bảo vệ niêm mạc DD-TT qua cơchế kích thích tái tạo niêm mạc và tăng tiết nhầy.Bên cạnh việc điều trị tiệt trừ H. Pylori hoặc điều trị thuốc chống loét bệnh nhân cầnkiêng cữ các thức ăn chua cay, nhiều mỡ béo và phải ngưng hút thuốc lá, ngưng uốngbia, rượu. Tránh bớt các nguyên nhân gây căng thẳng thần kinh.Bệnh có thể điều trị khỏi hoàn toàn, không tái phát và không gây biến chứng nguy hiểmnếu được phát hiện kịp thời và được điều trị đúng cách. Việc điều trị bằng thuốc trongbệnh loét DD-TT cần có sự hướng dẫn của thầy thuốc để đảm bảo hiệu quả điều trị vàphù hợp với tình trạng bệnh của từng bệnh nhân. Người bệnh không nên tự ý điều trị,hay nghe theo lời mách bảo hoặc sử dụng lại toa thuốc cũ mà không tái khám để tránhnhững hậu quả không tốt có thể xảy ra do không được điều trị đúng cách. Cần giữ vệsinh ăn uống, kiêng thuốc lá, bia rượu, tránh bớt các stress về thần kinh tâm lý. Ngườilớn tuổi khi có triệu chứng của bệnh loét dạ dày - tá tràng nên thăm dò nội soi hoặcchụp Xquang DD-TT để xác minh hoặc loại trừ sớm ung thư dạ dày.Để dùng sucralfat hiệu quả trong điều trị loét dạ dày - tá tràngTác dụng bao che niêm mạc (bảo vệ niêm mạc dạ dày) của sucralfat là tạo một phứchợp với các chất như albumin và fibri ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc dùng trong bệnh loét dạ dày - tá tràng Thuốc dùng trong bệnh loét dạ dày - tá tràngLoét dạ dày - tá tràng (DD-TT) là một bệnh đã được biết từ thời cổ đại. Bệnh xảy ra ởmọi quốc gia, mọi lứa tuổi. Tỉ lệ mắc bệnh ở các nước là 1-3% dân số. Việc điều trịbệnh loét DD - TT đã có những thay đổi lớn trong ba thập niên trở lại đây, với việc pháttriển các thuốc chống loét thế hệ mới và việc phát hiện, xác định vai trò gây bệnh loétcủa vi khuẩn Helicobacter Pylori.Hiện nay việc điều trị loét DD-TT có thể phân ra hai nhóm chính: nhóm bệnh loét DD-TTdo nhiễm H. Pylori và nhóm không do nhiễm H. Pylori.Đối với nhóm loét DD-TT do nhiễm H.Pylori: việc điều trị chủ yếu là dùng các phác đồđiều trị diệt trừ H. Pylori. Các phác đồ 3 thuốc gồm một thuốc chống loét (bismuth, ứcchế thụ thể H2 của histamin, ức chế bơm proton) kết hợp với hai kháng sinh(tetracyclin, clarythromycin, amoxicillin, imidazol). Các phác đồ 4 thuốc gồm 2 thuốcchống loét kết hợp với 2 kháng sinh thường dùng trong trường hợp thất bại với phác đồ3 thuốc. Các phác đồ điều trị thường có các tác dụng phụ như chua miệng, đắngmiệng, nhức đầu, buồn nôn và nôn. Người bệnh cần cố gắng chịu đựng để uống đủ liềuđiều trị vì nếu bỏ dở điều trị sẽ làm tăng nguy cơ kháng thuốc về sau.Đối với nhóm loét DD-TT không do nhiễm H. Pylori:việc điều trị gồm ngưng ngay các thuốc gây loét. Trường hợp phải điều trị lâu dài cácbệnh mạn tính với các thuốc có thể gây loét thì nên điều trị kết hợp với thuốc chốngloét. Trường hợp bệnh nhân đã bị loét nếu cần phải điều trị với các thuốc có thể gâyloét thì bắt buộc phải điều trị kèm với các thuốc chống loét. Các thuốc chống loét DD-TT không do nhiễm H. Pylori gồm 3 nhóm:-Thuốc kháng acid là những thuốc có khả năng trung hòa acid của dịch dạ dày. Haydùng chủ yếu là các muối aluminium hoặc magnesium (hydroxide, phosphate) hiện nayđược sử dụng trong điều trị triệu chứng của bệnh loét như đau bụng, đầy bụng, ợ hơi…Các thuốc này thường chỉ có tác dụng khoảng 1-2 giờ nên phải dùng nhiều lần trongngày. Các muối alumium thường gây táo bón; ngược lại, các muối magnesium thườnggây tiêu chảy.- Các thuốc chống tiết acid gồm các thuốc ức chế thụ thể H2 và thuốc ức chế bơmproton làm giảm tiết acid của tế bào thành. Thuốc đầu tiên trên thị trường điều trị loéttiêu hóa tác dụng bằng cách đối kháng histamin ở tế bào thành vách là cimetidin. Trướcđó liệu pháp chống loét bao gồm thuốc kháng acid kháng cholinergic và khángmuscarin. Cimetidin nhanh chóng trở thành thuốc chống loét được ưa chuộng và đượcsử dụng rộng rãi. Sau đó, ranitidin một ức chế thụ thể H2 thứ hai được chấp nhận. Tácdụng và các chỉ định của nó tương tự như cimetidin. Về góc độ phân tử, ranitidin cóhiệu lực gấp 5-12 lần cimetidin ở thụ thể H2, trong khi có ái lực thấp hơn cimetidin 10lần đối với cytochrom P-450. Thêm vào đó, khi được chấp nhận, ranitidin có thể uống 2lần/ngày trong khi đó, cimetidin được khuyến nghị là uống 4 lần/ngày trong điều trị loéttiêu hóa. Hiện nay nhóm này còn có famotidin và nizatidin thành 4 chất đối kháng thụthể H2 đang được sử dụng khá phổ biến trong điều trị loét DD-TT.- Thuốc ức chế bơm proton (PPI) như omeprazol, lanzoprazol, pantoprazol, rabeprazol,esomeprazol được dùng khá rộng rãi cho người viêm loét dạ dày, hội chứng mạchvành. Tuy nhiên, khi sử dụng chúng có nhiều tác dụng phụ và những tương tác bất lợikhi dùng cùng với các thuốc khác.- Các thuốc bảo vệ niêm mạc gồm: Bismuth dạng keo: có tác dụng che phủ ổ loét đểchống lại axít và pepsin của dịch vị. Sucralfate: là một hỗn hợp sucrose sulfate vàaluminium hydroxid, ở môi trường axít, hỗn hợp này tạo thành dạng gel che phủ ổ loét.Prostaglandine: ức chế tiết axít đồng thời có tác dụng bảo vệ niêm mạc DD-TT qua cơchế kích thích tái tạo niêm mạc và tăng tiết nhầy.Bên cạnh việc điều trị tiệt trừ H. Pylori hoặc điều trị thuốc chống loét bệnh nhân cầnkiêng cữ các thức ăn chua cay, nhiều mỡ béo và phải ngưng hút thuốc lá, ngưng uốngbia, rượu. Tránh bớt các nguyên nhân gây căng thẳng thần kinh.Bệnh có thể điều trị khỏi hoàn toàn, không tái phát và không gây biến chứng nguy hiểmnếu được phát hiện kịp thời và được điều trị đúng cách. Việc điều trị bằng thuốc trongbệnh loét DD-TT cần có sự hướng dẫn của thầy thuốc để đảm bảo hiệu quả điều trị vàphù hợp với tình trạng bệnh của từng bệnh nhân. Người bệnh không nên tự ý điều trị,hay nghe theo lời mách bảo hoặc sử dụng lại toa thuốc cũ mà không tái khám để tránhnhững hậu quả không tốt có thể xảy ra do không được điều trị đúng cách. Cần giữ vệsinh ăn uống, kiêng thuốc lá, bia rượu, tránh bớt các stress về thần kinh tâm lý. Ngườilớn tuổi khi có triệu chứng của bệnh loét dạ dày - tá tràng nên thăm dò nội soi hoặcchụp Xquang DD-TT để xác minh hoặc loại trừ sớm ung thư dạ dày.Để dùng sucralfat hiệu quả trong điều trị loét dạ dày - tá tràngTác dụng bao che niêm mạc (bảo vệ niêm mạc dạ dày) của sucralfat là tạo một phứchợp với các chất như albumin và fibri ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh loét dạ dày tá tràng bài thuốc chữa bệnh sức khỏe đời sống bí quyết giữ sức khỏe bí quyết sống khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 156 0 0 -
10 trang 156 0 0
-
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 81 0 0 -
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 77 1 0 -
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ từ 3-6 tuổi: Phần 1
85 trang 48 0 0 -
11 BÍ QUYẾT GIÚP BẠN ĐƠN GIẢN HÓA CUỘC SỐNG
4 trang 32 0 0 -
Bạn tiếc nuối điều gì nhất trong đời?
3 trang 30 0 0 -
5 điều dễ gây nuối tiếc trong đời
2 trang 28 0 0 -
Sữa mẹ làm tăng khả năng học của bé trai
5 trang 28 0 0 -
3 trang 27 0 0