Danh mục

Thuốc làm tiêu sợi huyết

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 198.35 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuốc làm tiêu sợi huyết thường được dùng trong tai biến mạch máu não (nhũn não) và trong nhồi máu cơ tim cấp. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại thuốc làm tiêu sợi huyết, cả thuốc Tây y lẫn Đông y.Thuốc tiêu sợi huyết không chọn lọc Streptokinase: Tìm ra năm 1933, là một co-enzyme chiết được từ nuôi cấy các chủng streptococcus haemolyticus nhóm C.Lọ thuốc tiêm 250.000, 750.000 và 1.500.000 đơn vị quốc tế. Enzyme này phối hợp với plasminogen để tạo thành một phức hợp hoạt hóa plasminogen. Phức hợp có tác dụng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc làm tiêu sợi huyết Thuốc làm tiêu sợi huyết Hình ảnh sợi fibrinogen trong lòng mạch máu. Thuốc làm tiêu sợi huyết thường được dùng trong tai biến mạch máunão (nhũn não) và trong nhồi máu cơ tim cấp. Hiện nay, trên thị trường córất nhiều loại thuốc làm tiêu sợi huyết, cả thuốc Tây y lẫn Đông y. Thuốc tiêu sợi huyết không chọn lọc Streptokinase: Tìm ra năm 1933, là một co-enzyme chiết được từ nuôi cấycác chủng streptococcus haemolyticus nhóm C. Lọ thuốc tiêm 250.000, 750.000 và 1.500.000 đơn vị quốc tế. Enzyme nàyphối hợp với plasminogen để tạo thành một phức hợp hoạt hóa plasminogen. Phứchợp có tác dụng phân hủy protein ở cục máu và cả fibrinogen đang lưu thông ởmáu (tiêu huyết khối). Liều dùng: 1,5 triệu đơn vị truyền tĩnh mạch trong 60 phút. Chống chỉ định: Dị ứng hoặc không dung nạp với thuốc. Đang xuất huyết.Có tiền sử nhồi máu não trong vòng 6 tháng trở lại hoặc xuất huyết tiêu hóa trong1 tháng trước đó. Bệnh chảy máu, rối loạn đông máu bẩm sinh. U não, phụ nữ cóthai trong 5 tháng đầu, mới sảy thai hoặc vừa đẻ xong. Urokinase: Là một plasminogen tìm ra năm 1947, từ nước tiểu và tế bàothận người. Là một enzyme có sẵn trong cơ thể người, có tác dụng mạnh phân hủyfibrin (do phản ứng với plasminogen để chuyển thành plasmin. Có ưu điểm hơn sovới streptokinase là dùng được cho bệnh nhân mẫn cảm với thuốc và không có khảnăng kháng nguyên nên thuốc có thể dùng được nhiều lần. Đóng gói dạng: lọthuốc bột tương ứng 75.000 đơn vị CTA kèm 1 ống 5ml dung môi. Liều dùng:Thường tiêm truyền tĩnh mạch dưới 100.000 đơn vị CTA/ giờ. Thường dùng 4lọ/24 giờ. Trước khi dùng cần làm xét nghiệm sinh hóa về quá trình đông máu.Chống chỉ định: Các tổn thương xuất huyết mới, các chứng chảy máu đang tiếntriển, phụ nữ có thai (tuy chưa xác định được độc tính của thuốc với bào thai). Thuốc tiêu sợi huyết chọn lọc Alteplase (biệt dược: actilyse, activase). Đây là chất hoạt hóa plasminogen của mô (tissue plasminogen activatortPA), thuốc này ra đời vào đầu thập niên 1980, chiết xuất từ sự tái kết hợp DNA tếbào melanin người và tế bào buồng trứng chuột đồng Trung Hoa. Nó có tác dụngchuyển plasminogen không có hoạt tính thành plasmin. Plasmin sẽ giáng hóafibrinogen và làm tiêu sợi huyết (fibrin). Có ưu điểm hiệu quả và ít gây biến chứngxuất huyết hơn streptokinase và urokinase. Chỉ tiêm truyền tĩnh mạch; dùng càngsớm, hiệu quả càng cao (tốt nhất trước 3 giờ sau tai biến). Qua sử dụng alteplase ởMỹ và EU, có nhận xét: Cứ 1.000 người bệnh dùng thuốc này sẽ có 32 người tránhđược tử vong và 130 người phục hồi tốt. Chống chỉ định: xuất huyết nội tiến triển, tiền sử tai biến tim mạch, mớiphẫu thuật hoặc chấn thương sọ não, cột sống, tạng chảy máu, cơn tăng huyết ápnặng, huyết áp tâm trương trên 110mmHg. Chú ý: Sau 24 giờ, dùng alteplase: - Không được dùng các thuốc kháng đông hay chống kết tập tiểu cầu. - Không được chọc động mạch, tĩnh mạch trung tâm, đặt ống thông mũi dạdày hoặc ống thông bàng quang. Reteplase (biệt dược ecokinase, rapilysin...). Liều dùng: 10 đơn vị tiêm mạch trong 2 phút x 2 lần cách nhau 30 phút. Tenecteplase Tiêm mạch, một liều duy nhất trong 5 giây, tùy theo cân nặng. Đông dược Hoa đà tái tạo hoàn: Bài thuốc y học cổ truyền của Trung Quốc, có cáchđây hơn 200 năm do danh y Nhiễm Tiểu Phong đề xuất. Năm 1985, Ủy ban khoahọc kỹ thuật nhà nước Trung Quốc, từng bước nghiên cứu và xếp thuốc này vàophương thuốc bảo mật cần đột phá của đề tài “Lục Ngũ” cấp Nhà nước và tiếp tụcđầu tư tiến hành nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II. Thành phần gồm có: xuyênkhung, hồng hoa, đương quy, bạch thược, tần giao, ngô thù du, ngũ vị tử, nhânsâm... Tác dụng: ức chế sự ngưng tập tiểu cầu và sự hình thành huyết khối, nhanhchóng làm tiêu các ổ máu tụ, cải thiện tốc độ lưu thông máu ở não của bệnh nhântai biến mạch máu não. Dùng điều trị và dự phòng tai biến mạch máu não, chữa trịcác di chứng của bệnh này. Phụ nữ có thai không nên dùng. Uống thuốc nếu thấykhô nóng trong người có thể dùng thêm mật ong, hoa cúc trắng hoặc giảm liều,cần thiết ngừng thuốc 1-2 ngày. An cung ngưu hoàng hoàn: Thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp ởViệt Nam, đang trong phạm vi một số bệnh viện dùng thử nghiệm. Được giới thiệulà bài thuốc có từ đời nhà Thanh (Trung Quốc) lưu truyền lại. Thành phần có:ngưu hoàng, xạ hương, hoàn liên, trân châu mẫu, tê giác... Nghe tin đồn, thuốc nàyđã dùng rất hiệu nghiệm cho một cán bộ cao cấp nên một số người có tuổi ở ta, tìmmua dự trữ. Thường dùng 1-3 viên. Thuốc hữu hiệu nếu dùng càng sớm càng tốtsau khi xảy ra tai biến (chậm nhất trong vòng 48 giờ). Cấm dùng cho phụ nữ cóthai. Ngoài ra còn có thực phẩm chức năng natlospes, lumbrotin. Hiện nay (12/2007), FDA (Mỹ) đã công nhận hi ...

Tài liệu được xem nhiều: