“Thuốc quý” từ cây Bìm bìm
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 131.31 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
“Thuốc quý” từ cây Bìm bìm.Bìm bìm mọc hoang khắp nơi ở nước ta ; thường thấy trong các bị rậm, ven đường ; nó còn hay được trồng làm cảnh và làm giàn che nắng.Bìm bìm còn mọc ở Ấn Độ, Indonexia, Thái Lan, Nhật Bản, Philipin, Trung Quốc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
“Thuốc quý” từ cây Bìm bìm“Thuốc quý” từ cây Bìm bìmBìm bìm mọc hoang khắp nơi ở nước ta ; thường thấy trong các bị rậm, ven đường; nó còn hay được trồng làm cảnh và làm giàn che nắng.Bìm bìm còn mọc ở Ấn Độ, Indonexia, Thái Lan, Nhật Bản, Philipin, Trung Quốc.Tên khoa học là Ipomoea hederacea Choisy) ; thuộc họ Bìm bìm(Convolvulaceae). « Khiên ngưu tử » (Pharbitis hay SememPharbitis) là hạt phơikhô của cây Bìm bìm. Bìm bìm còn có tên là « Khiên ngưu », « Hắc sửu », « Bạchsửu » (« Hắc sửu » - trâu đen, chỉ thứ hạt màu đen, « Bạch sửu » - trâu trắng, chỉthứ hạt màu trắng)... « Khiên » là dắt, « ngưu » là trâu, « tử » là hạt ; tương truyềnthời xưa có người dùng hạt Bìm bìm mà khỏi bệnh, đã dắt trêu đến tạ ơn ngườimách thuốc, nên vị thuốc từ hạt Bìm bìm mới tên là « Khiên ngưu tử ».Bìm bìm là một loại dây keo bằng thên cuốn. Thân mảnh, có điểm những lông hìnhsao. Lá hìm tim, xẻ thùy, nhẵn và xanh ở mặt trên, xanh nhạt và có lông ở mặtdưới, cuống dài, gầy, nhẵn. Hoa màu hồng tím hay lam nhạt, lớn, mọc thành ximđến 3 hoa, ở kẽ lá. Quả nang hình cầu, nhẵn, 3 ngăn ; hạt có 3 cạnh, lưng khum, haibên dẹt, nhẵn, màu đen hay trắng tùy theo loài. Vào tháng 7-10, quả chín, hái vềđập lấy hạt phơi khô thì sẽ có vị thuốc mới tên « Khiên ngưu tử ».Các nghiên cứu về dược lý cho thấy, Khiên ngưu tử có tác dụng tẩy mạnh, tăng sứcco bóp của ruột và trừ diệt giun.Theo Đông y, Khiên ngưu có vị cay, tính nóng, hơi độc, vào 3 kinh : Thủ thái âmphế ; Túc thiếu âm thận và Thủ dương minh đại tràng. Có tá dụng tả thấp nhiệt ởkhí phận, trục đờm, tiêu ẩm lợi nhị tiện (đại tiểu tiện) là thuốc chữa cước khí, chủtrị hạ khí, chữa cước thũng (phù), sát trùng và thông mật.Liều dùng mỗi ngày 4-8g.Kiêng kỵ : người cơ thể hư nhược, phụ nữ có thai không được dùng. Theo tài liệucổ : không được dùng Khiên ngư tử cùng với Ba đậu.Đơn thuốc có hạt Bìm bìm (Khiên ngưu tử)Chữa các chứng thũng trướngBài 1Khiên ngưu 10g,Nước 300ml.Sắc còn 150 ml chia hai lần uống trong ngày, nếu tiểu tiện được nhiều thì khỏi. Cóthể tăng liều uống cao hơn nữa tùy theo bệnh tình, có thể uống tới 40g. Bài thuốcnày có tác dụng chữa phù thũng, nằm ngồi không được (Những cây thuốc và vịthuốc VN).Bài 2Khiên ngưu, tán mịn, mỗi lần uống 4g, dùng nước chiêu thuốc.Có tác dụng chữa phù thũng, đại tiểu tiện không thông (Lâm sàng thường dụngTrung dược thủ sách)Bài 3 (Châu xa hoàn)Khiên ngưu 40g,Đại hoàng 20g,Cam toại 10g,Đại kích 10g,Nguyên hoa 10g,Thanh bì 10g,Trần bì 10g,Mộc hương 5g,Kinh phấn 1g.Tất cả tán mịn, trộn đều, hoàn thành viên. Ngày uống 1 lần, mỗi lần 3g.Có tác dụng lợi thủy, hành khí. Dùng trong trường hợp bụng trướng, chân tay phùnề, ngực bụng đầy tức, khó thở, đại tiện bí, tiểu tiện ít (Thực dụng Trung dược thủsách)Trướng bụng do xơ gan hoặc viêm thận mạn tính:Khiên ngưu tử 80g,Hồi hương 40gTất cả nghiền mịn, trộn đều. Mỗi ngày uống 1 lần, mỗi lần 8g (uống khi đói bụng,chiêu thuốc bằng nước sôi) uống liên tục trong 2-3 ngày (Lâm sàng thường dụngTrung dược thủ sách)Chữa phù do viêm thậnKhiên ngưu tử 100g (nghiền mịn)Hồng táo tàu 80g (hấp chín, bỏ hột, giã nát)Gừng tươi 500g (giã nát, vắt lấy nước, bỏ bã)Tất cả đem trộn đều thành một thứ bột nhão, cho vào nồi háp nửa giờ, trộn đều, lạihấp thêm nửa giờ nữa là được. Lượng thuốc trên chia đều thành 8 phần, ngày uống3 lần (sáng, trưa, chiều), mỗi lần uống một phần, sau 2,5 ngày thì hết; kiêng muốitrong 3 tháng (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách)Thần kinh phân liệtĐại hoàng 12g,Hùng hòang 12g,Hắc bạch sửu (hạt Bìm bìm đen và trắng, mỗi thứ một nửa) 24g, kẹo mạch nha16g.Các vị tán bột, viên thành viên 2g. Ngày uống 4 viên.Dùng một đợt 15 ngày liên, nghỉ 7 ngày rồi lại dùng tiếp (Y học thực hành 1968 -154:27 – 29)Thuốc trị giun đũaKhiên ngưu tử (sao) 20gTân lang (hạt quả cau) 10gSử quân tử (quả giun) 10gTất cả đem nghiền mịn, trộn đều, mỗi lần uống 6g, trẻ nhỏ giảm bớt liều (Thựcdụng Trung dược thủ sách)Sát trùng chỉ thống (làm hết đau)Dùng trong trường hợp đau bụng do giun đũa, cũng có thê dùng cho cảtrường hợp giun tóc :Khiên ngưu tử 8gTân lang (hạt quả cau) 8gĐại hoàng 4gTất cả đem nghiền mịn, trộn đều, ngày uống hai lần, vào sáng sớm và chiều khi đóibụng, mỗi lần uống 3-4g, dùng nước sôi chiêu thuốc, trẻ nhỏ tùy theo tuổi cần giảmbớt liều (Thực dụng Trung dược thủ sách) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
“Thuốc quý” từ cây Bìm bìm“Thuốc quý” từ cây Bìm bìmBìm bìm mọc hoang khắp nơi ở nước ta ; thường thấy trong các bị rậm, ven đường; nó còn hay được trồng làm cảnh và làm giàn che nắng.Bìm bìm còn mọc ở Ấn Độ, Indonexia, Thái Lan, Nhật Bản, Philipin, Trung Quốc.Tên khoa học là Ipomoea hederacea Choisy) ; thuộc họ Bìm bìm(Convolvulaceae). « Khiên ngưu tử » (Pharbitis hay SememPharbitis) là hạt phơikhô của cây Bìm bìm. Bìm bìm còn có tên là « Khiên ngưu », « Hắc sửu », « Bạchsửu » (« Hắc sửu » - trâu đen, chỉ thứ hạt màu đen, « Bạch sửu » - trâu trắng, chỉthứ hạt màu trắng)... « Khiên » là dắt, « ngưu » là trâu, « tử » là hạt ; tương truyềnthời xưa có người dùng hạt Bìm bìm mà khỏi bệnh, đã dắt trêu đến tạ ơn ngườimách thuốc, nên vị thuốc từ hạt Bìm bìm mới tên là « Khiên ngưu tử ».Bìm bìm là một loại dây keo bằng thên cuốn. Thân mảnh, có điểm những lông hìnhsao. Lá hìm tim, xẻ thùy, nhẵn và xanh ở mặt trên, xanh nhạt và có lông ở mặtdưới, cuống dài, gầy, nhẵn. Hoa màu hồng tím hay lam nhạt, lớn, mọc thành ximđến 3 hoa, ở kẽ lá. Quả nang hình cầu, nhẵn, 3 ngăn ; hạt có 3 cạnh, lưng khum, haibên dẹt, nhẵn, màu đen hay trắng tùy theo loài. Vào tháng 7-10, quả chín, hái vềđập lấy hạt phơi khô thì sẽ có vị thuốc mới tên « Khiên ngưu tử ».Các nghiên cứu về dược lý cho thấy, Khiên ngưu tử có tác dụng tẩy mạnh, tăng sứcco bóp của ruột và trừ diệt giun.Theo Đông y, Khiên ngưu có vị cay, tính nóng, hơi độc, vào 3 kinh : Thủ thái âmphế ; Túc thiếu âm thận và Thủ dương minh đại tràng. Có tá dụng tả thấp nhiệt ởkhí phận, trục đờm, tiêu ẩm lợi nhị tiện (đại tiểu tiện) là thuốc chữa cước khí, chủtrị hạ khí, chữa cước thũng (phù), sát trùng và thông mật.Liều dùng mỗi ngày 4-8g.Kiêng kỵ : người cơ thể hư nhược, phụ nữ có thai không được dùng. Theo tài liệucổ : không được dùng Khiên ngư tử cùng với Ba đậu.Đơn thuốc có hạt Bìm bìm (Khiên ngưu tử)Chữa các chứng thũng trướngBài 1Khiên ngưu 10g,Nước 300ml.Sắc còn 150 ml chia hai lần uống trong ngày, nếu tiểu tiện được nhiều thì khỏi. Cóthể tăng liều uống cao hơn nữa tùy theo bệnh tình, có thể uống tới 40g. Bài thuốcnày có tác dụng chữa phù thũng, nằm ngồi không được (Những cây thuốc và vịthuốc VN).Bài 2Khiên ngưu, tán mịn, mỗi lần uống 4g, dùng nước chiêu thuốc.Có tác dụng chữa phù thũng, đại tiểu tiện không thông (Lâm sàng thường dụngTrung dược thủ sách)Bài 3 (Châu xa hoàn)Khiên ngưu 40g,Đại hoàng 20g,Cam toại 10g,Đại kích 10g,Nguyên hoa 10g,Thanh bì 10g,Trần bì 10g,Mộc hương 5g,Kinh phấn 1g.Tất cả tán mịn, trộn đều, hoàn thành viên. Ngày uống 1 lần, mỗi lần 3g.Có tác dụng lợi thủy, hành khí. Dùng trong trường hợp bụng trướng, chân tay phùnề, ngực bụng đầy tức, khó thở, đại tiện bí, tiểu tiện ít (Thực dụng Trung dược thủsách)Trướng bụng do xơ gan hoặc viêm thận mạn tính:Khiên ngưu tử 80g,Hồi hương 40gTất cả nghiền mịn, trộn đều. Mỗi ngày uống 1 lần, mỗi lần 8g (uống khi đói bụng,chiêu thuốc bằng nước sôi) uống liên tục trong 2-3 ngày (Lâm sàng thường dụngTrung dược thủ sách)Chữa phù do viêm thậnKhiên ngưu tử 100g (nghiền mịn)Hồng táo tàu 80g (hấp chín, bỏ hột, giã nát)Gừng tươi 500g (giã nát, vắt lấy nước, bỏ bã)Tất cả đem trộn đều thành một thứ bột nhão, cho vào nồi háp nửa giờ, trộn đều, lạihấp thêm nửa giờ nữa là được. Lượng thuốc trên chia đều thành 8 phần, ngày uống3 lần (sáng, trưa, chiều), mỗi lần uống một phần, sau 2,5 ngày thì hết; kiêng muốitrong 3 tháng (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách)Thần kinh phân liệtĐại hoàng 12g,Hùng hòang 12g,Hắc bạch sửu (hạt Bìm bìm đen và trắng, mỗi thứ một nửa) 24g, kẹo mạch nha16g.Các vị tán bột, viên thành viên 2g. Ngày uống 4 viên.Dùng một đợt 15 ngày liên, nghỉ 7 ngày rồi lại dùng tiếp (Y học thực hành 1968 -154:27 – 29)Thuốc trị giun đũaKhiên ngưu tử (sao) 20gTân lang (hạt quả cau) 10gSử quân tử (quả giun) 10gTất cả đem nghiền mịn, trộn đều, mỗi lần uống 6g, trẻ nhỏ giảm bớt liều (Thựcdụng Trung dược thủ sách)Sát trùng chỉ thống (làm hết đau)Dùng trong trường hợp đau bụng do giun đũa, cũng có thê dùng cho cảtrường hợp giun tóc :Khiên ngưu tử 8gTân lang (hạt quả cau) 8gĐại hoàng 4gTất cả đem nghiền mịn, trộn đều, ngày uống hai lần, vào sáng sớm và chiều khi đóibụng, mỗi lần uống 3-4g, dùng nước sôi chiêu thuốc, trẻ nhỏ tùy theo tuổi cần giảmbớt liều (Thực dụng Trung dược thủ sách) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thuốc quý từ bim bim cây thuốc nam bài thuốc nam vị thuốc tốt y học cố truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 165 0 0
-
6 trang 159 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 115 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 115 0 0