Gồm:1. Các thuốc vận mạch 2. Các thuốc điều trị tăng huyết áp 3. Các thuốc điều trị rối loạn nhịp tim 4. Các thuốc điều trị suy vành 5. Các thuốc chống đông dùng trong các bệnh tim mạch 6. Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu 7. Các thuốc kích thích hệ tim mạch và điều trị suy tĩnh mạch mạn tính
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THUỐC TIM MẠCH THUỐC TIM MẠCH1. Các thuốc vận mạch2. Các thuốc điều trị tăng huyết áp3. Các thuốc điều trị rối loạn nhịp tim4. Các thuốc điều trị suy vành5. Các thuốc chống đông dùng trong các bệnh tim mạch6. Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu7. Các thuốc kích thích hệ tim mạch và điều trị suy tĩnh mạch mạn tính CÁC THUỐC VẬN MẠCHGồm:- Các thuốc kích thích thụ cảm thể giao cảm alpha:+ Các hormon tự nhiên: adrenalin, noradrenalin+ Các chất giống giao cảm alpha: metaraminol- Các thuốc kích thích thụ cảm thể beta giao cảm: isoprenalin, dopamin,dobutamin1. Các hormon tự nhiênMột vài nét về hệ adrenergicHệ thần kinh thực vật được chia thành hai hệ: hệ thần kinh giao cảm và hệ thầnkinh phó giao cảm.Hệ thần kinh thực vật có các chất dẫn truyền chứa ở các tận cùng của các sợi giaocảm và phó giao cảm. Các sợi có tận cùng chứa acetylcholin được gọi là sợicholinergic, các sợi có tận cùng chứa noradrenalin được gọi là sợi adrenergic.Phần lớn chất dẫn truyền ở tận cùng sợi giao cảm hậu hạch là noradrenalin. Riêngở tuỷ thượng thận, được xem như một hạch giao cảm lớn, tiết ra cả noradrenalinvà adrenalin. Noradrenalin sau đó dưới tác dụng của enzym phenyletthanolaminN-methyltransferase chuyển thành adrenalin.Các receptor. Các cấu trúc nằm ở màng sau synap tiếp nhận các chất dẫn truyềnđược gọi là các receptor. Receptor tiếp nhận noradrenalin hay adrenalin được gọilà adrenoreceptor. Có hai loại adrenoreceptor: alpha-receptor và beta-receptor.beta-receptor lại được chia thành beta1-receptor và beta2-receptor. alpha-receptorcó ở tế bào cơ trơn mạch máu ngoại vi, mạch máu các cơ quan nội tạng và mạchmáu não. beta1-receptor có ở cơ tim, nút xoang, nút nhĩ thất. beta2-receptor có ởcơ trơn thành mạch vành, mạch máu cơ vân, cơ Reissessen ở phế quản, cơ trơnthành ống tiêu hoá, cơ trơn tử cung, bàng quang.alpha-receptor chỉ kết hợp với noradrenalin, còn adrenalin được kết hợp với cả baloại receptor alpha, beta 1 và beta 2. Hiệu qủa được gây ra khi noradrenalin vàadrenalin kết hợp với các alpha-receptor là gây co mạch máu ở ngoại vi và các cơquan nội tạng. Hiệu quả được gây ra khi adrenalin kết hợp với các beta1-receptorlà tăng co bóp cơ tim, tăng dẫn truyền ở nút xoang và nút nhĩ thất, còn hiệu quảđược gây ra khi adrenalin kết hợp với các beta1-receptor là tăng co bóp cơ tim,tăng dẫn truyền ở nút xoang và nút nhĩ thất, còn hiệu quả được gây ra khiadrenalin kết hợp với beta2-receptor là giãn mạch vành, mạch máu ở cơ vân, giãncơ Reissessen ở phế quản và các cơ trơn ở thành ống tiêu hoá, thành tử cung, bàngquang.1.1 AdrenalinAdrenergic là hormon của tủy thượng thận, adrenalin được dùng dưới dạngchlorhydrat là một dung, dịch không màu hoặc hơi vàng, ra ngòai không khí hoăcánh sáng thì bị oxy hóa trở thành màu hồng, không mùi vị* Cấu trúc: * Biệt dược: Adrenalin, Epinephrin, ống tiêm 1mg* Dược động học- Mất hoạt tính theo đường uống, chỉ dùng qua đường tiêm hoặc dưới dạng khídung- Thời gian bán thải rất ngắn, vài phút do thuốc được chuyển hóa rất nhanh* Tính chất dược lý:- Với tim: do kích thích các thụ cảm thể beta 1, thuốc làm tăng co bóp cơ tim, tăngtần số tim, tăng tính dẫn truyền, tăng tính kích thích(càng tăng tính kích thích khicó cường phế vị, đang dùng thuốc gây mê, hạ kali máu)- Với mạch: với liều thấp < 0,01microgram/kg/phút nó chỉ tác động lên beta 2 ở cơtrơn thành mạch gây giãn mạch hạ HA, với liều caohơn > 0,02microgram/kg/phútkích thích thụ cảm thể alpha là chủ yếu làm co mạch ở các cơ vân, da, niêm mạc,phủ tạng, tăng sức cản ngoại vi gây tăng HA- Với thận: liều thấp làm co tiểu động amchj đi nên làm tăng độ lọc cầu thận vàtăng lợi tiểu, liều cao làm co cả tiểu đm đến nên làm giảm độ lọc cầu thận- Ngòai ra: gây giãn phế quản(tác dụng lên beta 2), tăng chuyển hóa glucid, lipidgây tăng glucose máu, tăng acid béo tự do trong máu, tăng chuyển hóa cơ bản,tăng mức sử dụng oxy ở tổ chức* Tác dụng phụ:- Do làm tăng tính tự động và tính kích thích các tế bào cơ tim nên làm nhịp timnhanh và dễ gây rối loạn nhịp tim- Do co động mạch kéo dài(nếu dùng liên tục) có thể gây thiếu máu anựng cho mộtsố vùng nhạy cảm như thận, các tạng khác- Do co tĩnh mạch máu về tim nhiều hơn làm tăng gánh thất nhất là thất trái, khônglợi khi đã có suy tim- Trong bệnh mạch vành mức tăng cung cấp oxy không bằng mức tiêu thụ do tăngcông của cơ tim nên dễ xảy ra cơn đau thắt ngực- Ức chế trương lực và nhu động các cơ dạ dày ruột làm giãn các vòng cơ vòng- Làm giãn đồng tử, lồi mắt(tác dụng alpha), giảm áp lực nội nhãn do giảm tiếtthủy dịch(tác dụng beta) và tăng quá trình lưu dẫn qua ống Schlemm(tác dụngalpha)* Chỉ định và liều dùng- Sốc phản vệ, dị ứng: adrenalin ức chế phóng thích histamin và có tác dụng đốilập với histamin; nếu sốc nhẹ và vừa, tiêm dưới da sâu 0,3-0,5mg adrenalin rồi cứ15-30 phút tiêm lại cho đến khi ra khỏi sốc. Nếu sốc nặng tiêm dưới ...