Thuốc trị nhiễm khuẩn niệu trẻ em
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 130.50 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiễm khuẩn niệu (NKN) trẻ em chiếm khoảng 7% ở bé gái và 2% ở bé trai dưới 6 tuổi. Đa số do vi khuẩn ngược dòng với nước tiểu. Đối với trẻ dưới 12 tháng, đa số do vi khuẩn từ đường máu. Các vi khuẩn gây NKN thường là Escherichia Coli (60 - 80%), kế đến là Proteus (gặp ở bé trai hoặc ở bệnh nhi có sỏi thận), Klebsiela, Enterococcus và các Staphylococcus. Táo bón mạn, bàng quang không ổn định làm tăng nguy cơ NKN trẻ em... Thuốc điều trị thường dùng NKN thường do...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc trị nhiễm khuẩn niệu trẻ em Thuốc trị nhiễm khuẩn niệu trẻ em Nhiễm khuẩn niệu (NKN) trẻ em chiếm khoảng 7% ở bé gái và2% ở bé trai dưới 6 tuổi. Đa số do vi khuẩn ngược dòng với nước tiểu. Đối với trẻ dưới 12tháng, đa số do vi khuẩn từ đường máu. Các vi khuẩn gây NKN thường làEscherichia Coli (60 - 80%), kế đến là Proteus (gặp ở bé trai hoặc ở bệnhnhi có sỏi thận), Klebsiela, Enterococcus và các Staphylococcus. Táo bónmạn, bàng quang không ổn định làm tăng nguy cơ NKN trẻ em... Thuốc điều trị thường dùng NKN thường do bội nhiễm nhiều loại khuẩn. Trong lúc chờ kết quảcấy nước tiểu, cấy máu (để xác định khuẩn), dùng kháng sinh (KS) phổrộng. Sau khi có kết quả kháng sinh đồ, d ùng KS tùy theo sự đáp ứng. Nếusau 2 ngày dùng, triệu chứng không cải thiện thì cấy lại máu, làm thêm xétnghiệm hình ảnh. Dùng KS ngắn ngày (3 - 5 ngày) cho hiệu quả như dùngKS dài ngày (7 - 14 ngày). Sau đợt dùng KS, không cần cấy lại nước tiểu (vìđa số trường hợp đều âm tính). Có thể chọn một trong các KS d ưới đây vớiliều khuyến cáo: - Amoxicilin: Có phổ kháng khuẩn rộng, mạnh và vững bền hơnpenicillin, ampicilin trong đó có tác dụng mạnh trên Escherichia Coli,Proteus, Enterococcus, nên dùng trong NKN, đặc biệt là cho trẻ dưới 2 tuổi. - Các cephalosporin: Là KS phổ rộng. Tùy theo sự đáp ứng mà chọnmột trong các loại: cephalexin, cefprozil, cefpodoxim, cefixim... - Loracarbef (lorabid): Là KS tổng hợp thuộc nhóm betalactam gọi làcarbacephem, đôi khi xếp vào nhóm cephalosporin, có tác dụng trênEscherichia Coli và các Staphylococcus (aureus, pneumoniae, pyogenes) nêndùng trong NKN (và cả trong nhiễm khuẩn hô hấp); tương tự như cefaclonhưng ổn định hơn về mặt hóa học. Thuốc có thể gây dị ứng, có khi gây sốcphản vệ, tiêu chảy (hay gặp ở trẻ dưới 12 tuổi), làm thay đổi vi khuẩn ở đạitràng, tăng vi khuẩn C. dificile , gây viêm đại tràng giả mạc dẫn đến tiêuchảy, sốt, thậm chí gây sốc; ngoài ra còn gây buồn nôn, đau bụng, phát ban,xét nghiệm gan có bất thường, đau đầu, chóng mặt. - Sulfisoxazol (tên khác sulfafurazol): Là sulfamid có nhóm thếoxazol, kháng các khuẩn gram âm và dương, dùng trong NKN. Không dùngvới người mẫn cảm với sulfamid, trẻ dưới 2 tuần tuổi, trẻ đẻ non dưới 2tháng tuổi. Thuốc dự phòng tái phát Tỷ lệ tái phát ở trẻ dưới 5 tuổi khoảng 12%, riêng trẻ dưới 6tháng tuổi là 18,6%. Dùng KS dự phòng có thể giảm sự tái phát. Chọnmột trong các KS dưới đây, dùng theo liều khuyến cáo (thường thấphơn liều trong điều trị). - Acid nalidixic (negram): Là KS quinolon thế hệ đầu tiên, có phổkháng khuẩn rộng, song chủ yếu trên các gram âm Escherichia Coli,Proteus, Klebsiela nhưng kháng với các gram âm (Enterococcus,Staphylococcus) nên dùng trong NKN do vi khuẩn gram âm. Không làmmất cân bằng sinh thái vi khuẩn đường ruột (ưu điểm hơn loracarbefnói trên). Thuốc bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóakhông hoạt tính (80 - 90%) nhưng còn dạng không biến đổi và dạngbiến đổi có hoạt tính vẫn có nồng độ 25 - 250microgam/ml (sau khiuống 1gam), đủ sức để ức chế các vi khuẩn gây NKN (nồng độ cần thiếtgây ức chế là 16 microgam/ml). Thuốc có thể gây tích lũy, đặc biệt ởngười suy chức năng gan, thận, thiếu men G6PD; nghi ngờ gây hỏngsụn khớp của trẻ nhỏ, vì vậy không dùng cho trẻ suy chức năng ganthận, thiếu men G6PD, dưới 3 tuổi. Ở liều điều trị, ít khi gây tác dụngphụ nghiêm trọng nhưng quá liều thì có thể gây loạn tâm thần nhiễmđộc, co giật, tăng áp lực nội sọ, tăng acid chuyển hóa, nôn, buồn nôn. - Nitrofurantoin: Kháng và sát khuẩn đường niệu có thể gây rarối loạn tiêu hóa, nôn, buồn nôn, ăn kém ngon (nhất là dùng lúc đói),sốt, đau cơ, nhức đầu, khô miệng, chóng mặt, tăng bạch cầu, khó thở, cótriệu chứng giống hen, rụng tóc, ban đỏ toàn thân. Dùng kéo dài có thểgây các phản ứng cấp mạn ở phổi (viêm kẽ phổi lan tỏa, xơ hóa phổi), bịviêm gan (nếu dùng nhiều năm), bị thiếu máu, tan máu (khi thiếuenzym G6PD). Hiện ít dùng do có các thuốc tốt và an toànhơn. - Methenamin (hexaminum): Là chất dị vòng có tính sát khuẩn(do sinh ra formaldehyt). Dùng dưới dạng hipurat hay mandelat trongNKN. Có thể gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, ban đỏ, protein hay huyết- niệu. Không dùng cho người viêm thận. Lưu ý: Nếu trước đó, trẻ có dùng KS (do dùng trong bệnh khác),sự phơi nhiễm KS càng gần (trong vòng 60 ngày) thì khi NKN lần đầuthường dễ có phát sinh sự kháng thuốc. Nếu bị phơi nhiễm amoxicilintrước đó 30 ngày thì sẽ phát sinh sự kháng amoxicilin+ clavulanat,trước đó 30 - 60 ngày thì sẽ phát sinh sự kháng ampicilin. Vì vậy, khigặp NKN trẻ em lần đầu, cần xem lại việc dùng KS trước đó, chọn KSthích hợp nhằm tránh sự phát triển kháng thuốc. Việc chẩn đoán xét nghiệm có nhiều cải tiến (thuận lợi, tiết kiệm),ngoại trừ một số KS cũ có tính độc, bị vi khuẩn kháng ít dùng (nói ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc trị nhiễm khuẩn niệu trẻ em Thuốc trị nhiễm khuẩn niệu trẻ em Nhiễm khuẩn niệu (NKN) trẻ em chiếm khoảng 7% ở bé gái và2% ở bé trai dưới 6 tuổi. Đa số do vi khuẩn ngược dòng với nước tiểu. Đối với trẻ dưới 12tháng, đa số do vi khuẩn từ đường máu. Các vi khuẩn gây NKN thường làEscherichia Coli (60 - 80%), kế đến là Proteus (gặp ở bé trai hoặc ở bệnhnhi có sỏi thận), Klebsiela, Enterococcus và các Staphylococcus. Táo bónmạn, bàng quang không ổn định làm tăng nguy cơ NKN trẻ em... Thuốc điều trị thường dùng NKN thường do bội nhiễm nhiều loại khuẩn. Trong lúc chờ kết quảcấy nước tiểu, cấy máu (để xác định khuẩn), dùng kháng sinh (KS) phổrộng. Sau khi có kết quả kháng sinh đồ, d ùng KS tùy theo sự đáp ứng. Nếusau 2 ngày dùng, triệu chứng không cải thiện thì cấy lại máu, làm thêm xétnghiệm hình ảnh. Dùng KS ngắn ngày (3 - 5 ngày) cho hiệu quả như dùngKS dài ngày (7 - 14 ngày). Sau đợt dùng KS, không cần cấy lại nước tiểu (vìđa số trường hợp đều âm tính). Có thể chọn một trong các KS d ưới đây vớiliều khuyến cáo: - Amoxicilin: Có phổ kháng khuẩn rộng, mạnh và vững bền hơnpenicillin, ampicilin trong đó có tác dụng mạnh trên Escherichia Coli,Proteus, Enterococcus, nên dùng trong NKN, đặc biệt là cho trẻ dưới 2 tuổi. - Các cephalosporin: Là KS phổ rộng. Tùy theo sự đáp ứng mà chọnmột trong các loại: cephalexin, cefprozil, cefpodoxim, cefixim... - Loracarbef (lorabid): Là KS tổng hợp thuộc nhóm betalactam gọi làcarbacephem, đôi khi xếp vào nhóm cephalosporin, có tác dụng trênEscherichia Coli và các Staphylococcus (aureus, pneumoniae, pyogenes) nêndùng trong NKN (và cả trong nhiễm khuẩn hô hấp); tương tự như cefaclonhưng ổn định hơn về mặt hóa học. Thuốc có thể gây dị ứng, có khi gây sốcphản vệ, tiêu chảy (hay gặp ở trẻ dưới 12 tuổi), làm thay đổi vi khuẩn ở đạitràng, tăng vi khuẩn C. dificile , gây viêm đại tràng giả mạc dẫn đến tiêuchảy, sốt, thậm chí gây sốc; ngoài ra còn gây buồn nôn, đau bụng, phát ban,xét nghiệm gan có bất thường, đau đầu, chóng mặt. - Sulfisoxazol (tên khác sulfafurazol): Là sulfamid có nhóm thếoxazol, kháng các khuẩn gram âm và dương, dùng trong NKN. Không dùngvới người mẫn cảm với sulfamid, trẻ dưới 2 tuần tuổi, trẻ đẻ non dưới 2tháng tuổi. Thuốc dự phòng tái phát Tỷ lệ tái phát ở trẻ dưới 5 tuổi khoảng 12%, riêng trẻ dưới 6tháng tuổi là 18,6%. Dùng KS dự phòng có thể giảm sự tái phát. Chọnmột trong các KS dưới đây, dùng theo liều khuyến cáo (thường thấphơn liều trong điều trị). - Acid nalidixic (negram): Là KS quinolon thế hệ đầu tiên, có phổkháng khuẩn rộng, song chủ yếu trên các gram âm Escherichia Coli,Proteus, Klebsiela nhưng kháng với các gram âm (Enterococcus,Staphylococcus) nên dùng trong NKN do vi khuẩn gram âm. Không làmmất cân bằng sinh thái vi khuẩn đường ruột (ưu điểm hơn loracarbefnói trên). Thuốc bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóakhông hoạt tính (80 - 90%) nhưng còn dạng không biến đổi và dạngbiến đổi có hoạt tính vẫn có nồng độ 25 - 250microgam/ml (sau khiuống 1gam), đủ sức để ức chế các vi khuẩn gây NKN (nồng độ cần thiếtgây ức chế là 16 microgam/ml). Thuốc có thể gây tích lũy, đặc biệt ởngười suy chức năng gan, thận, thiếu men G6PD; nghi ngờ gây hỏngsụn khớp của trẻ nhỏ, vì vậy không dùng cho trẻ suy chức năng ganthận, thiếu men G6PD, dưới 3 tuổi. Ở liều điều trị, ít khi gây tác dụngphụ nghiêm trọng nhưng quá liều thì có thể gây loạn tâm thần nhiễmđộc, co giật, tăng áp lực nội sọ, tăng acid chuyển hóa, nôn, buồn nôn. - Nitrofurantoin: Kháng và sát khuẩn đường niệu có thể gây rarối loạn tiêu hóa, nôn, buồn nôn, ăn kém ngon (nhất là dùng lúc đói),sốt, đau cơ, nhức đầu, khô miệng, chóng mặt, tăng bạch cầu, khó thở, cótriệu chứng giống hen, rụng tóc, ban đỏ toàn thân. Dùng kéo dài có thểgây các phản ứng cấp mạn ở phổi (viêm kẽ phổi lan tỏa, xơ hóa phổi), bịviêm gan (nếu dùng nhiều năm), bị thiếu máu, tan máu (khi thiếuenzym G6PD). Hiện ít dùng do có các thuốc tốt và an toànhơn. - Methenamin (hexaminum): Là chất dị vòng có tính sát khuẩn(do sinh ra formaldehyt). Dùng dưới dạng hipurat hay mandelat trongNKN. Có thể gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, ban đỏ, protein hay huyết- niệu. Không dùng cho người viêm thận. Lưu ý: Nếu trước đó, trẻ có dùng KS (do dùng trong bệnh khác),sự phơi nhiễm KS càng gần (trong vòng 60 ngày) thì khi NKN lần đầuthường dễ có phát sinh sự kháng thuốc. Nếu bị phơi nhiễm amoxicilintrước đó 30 ngày thì sẽ phát sinh sự kháng amoxicilin+ clavulanat,trước đó 30 - 60 ngày thì sẽ phát sinh sự kháng ampicilin. Vì vậy, khigặp NKN trẻ em lần đầu, cần xem lại việc dùng KS trước đó, chọn KSthích hợp nhằm tránh sự phát triển kháng thuốc. Việc chẩn đoán xét nghiệm có nhiều cải tiến (thuận lợi, tiết kiệm),ngoại trừ một số KS cũ có tính độc, bị vi khuẩn kháng ít dùng (nói ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nhiễm khuẩn niệu dinh dưỡng trẻ em bệnh hay gặp ở trẻ em thực phẩm cho trẻ em chăm sóc sức khỏe trẻ emTài liệu liên quan:
-
Phương pháp phát hiện sớm tật ở mắt ở trẻ
5 trang 195 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa - ĐH Y Dược
139 trang 108 0 0 -
7 trang 76 0 0
-
Giáo trình Dinh dưỡng trẻ em (in lần thứ sáu): Phần 1
100 trang 54 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa (Tập 1): Phần 1
50 trang 54 0 0 -
4 trang 48 0 0
-
Giáo trình Vệ sinh - Dinh dưỡng (tái bản lần thứ ba): Phần 2
151 trang 46 0 0 -
Khi nào nên tập cho bé đánh răng
3 trang 43 0 0 -
Cách chọn đồ chơi an toàn hơn với trẻ
5 trang 41 0 0 -
Phương pháp Chăm sóc trẻ tự kỷ
5 trang 40 0 0