Danh mục

Thuốc từ cây lúa

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 216.33 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ở Việt Nam, cây lúa đã gắn liền với đời sống vật chất và tinh thần của con người. Cây lúa không những là cây lương thực có ý nghĩa đặc biệt đối với nền kinh tế mà còn là cây cho nhiều vị thuốc quý. Cốc nha là hạt thóc tẻ đã nẩy mầm. Theo YHCT, cốc nha có vị ngọt, tính bình, quy vào hai kinh tỳ, vị. Cốc nha có công năng tiêu thực, hóa tích, được dùng trong các trường hợp tiêu hóa kém, đầy bụng. Khi dùng có thể phối hợp với sơn tra, mỗi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc từ cây lúa Thuốc từ cây lúaỞ Việt Nam, cây lúa đã gắn liền với đời sống vật chất vàtinh thần của con người. Cây lúa không những là câylương thực có ý nghĩa đặc biệt đối với nền kinh tế màcòn là cây cho nhiều vị thuốc quý.Cốc nha là hạt thóc tẻ đã nẩy mầm. Theo YHCT, cốc nhacó vị ngọt, tính bình, quy vào hai kinh tỳ, vị. Cốc nha cócông năng tiêu thực, hóa tích, được dùng trong các trườnghợp tiêu hóa kém, đầy bụng. Khi dùng có thể phối hợp vớisơn tra, mỗi thứ 12 g, dưới dạng thuốc sắc. Lưu ý, cốc nhalàm mất sữa, do đó không nên dùng cho phụ nữ khi đươngở thời kỳ cho con bú. Khi “cai sữa” mà hai vú bị căng tức,mỗi ngày có thể dùng 100g, sắc uống liền trong ba ngày,sữa sẽ tiêu hết.Đạo mễ là gạo nếp. Gạo nếp có mùi thơm ngon, thể chấtmềm dẻo, có vị ngọt tính ấm, có tác dụng bổ tỳ vị, bổ trungtiêu, ích thận, được sử dụng trong trường hợp tiểu ra dưỡngchấp Đông y gọi là “cao lâm”. Còn dùng trong các trườnghợp tỳ vị hư yếu, nôn mửa, đau bụng. Trên thực tế, gạo nếphoặc gạo tẻ được sử dụng trong một số trường hợp sau đây.Giải nhiệt: Gạo tẻ, sao tới vàng đậm 100g thêm 2 - 3 lítnước, đun kỹ. Để nguội, uống hằng ngày, nhất là ngày nóngbức, có tác dụng giải nhiệt, giải khát, chống say nắng.Giải thử, hạ sốt: Khi bị bị sốt cao, ra nhiều mồ hôi, mặt đỏnhừ, thậm chí phát cuồng, mê sảng, YHCT gọi là tà nhiệtđã nhập vào phần dinh, phần khí, phần huyết, phần tâmbào, có thể dùng phương “Bạch hổ thang” gồm: Thạch cao32g, tri mẫu 16g, ngạnh mễ 32g, cam thảo 8g. Dùng dướidạng thuốc sắc, chia đều, ngày uống 3 lần. Hạt thóc tẻ nảy mầm cho vị thuốc cốc nha.Ngạnh mễhay còn gọi là gạo, sao hơi vàng, có tác dụng sinh tân, chỉkhát, giúp cơ thể giảm mệt mỏi khi sốt cao mà mồ hôi ranhiều. Trong các trường hợp dùng gạo để trị bệnh, thườngdùng dưới dạng “gạo lức”. Gạo lức thường được dùngtrong các trường hợp ăn kiêng.Trị táo kết, trướng bụng:Trong trường hợp bị táo kết, bụng trướng lên, mặt bị vàngra, ợ chua, ăn uống không tiêu, có thể dùng gạo nếp 32g,gừng khô 4g, vỏ quýt 2g, hạt ba đậu 2 hạt. Tất cả đem saovàng. Sau đó nhặt bỏ hạt ba đậu đi, rồi đem 3 vị còn lại tánthành bột mịn, thêm ít hồ bột gạo nếp, trộn đều, làm thànhviên nhỏ, có kích thước bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 5-7viên với nước sắc của gừng tươi và lá tía tô.Giải cảm hàn, giảm đau, giảm ngứa khi dị ứng thời tiết:Khi bị cảm lạnh, cơ thể đau mỏi, đau đầu, đôi khi bụng đaulạnh… lấy gạo sao nóng già, có thể cho thêm ít muối ăn đểtăng khả năng giữ nhiệt. Bọc gạo vào miếng vải mỏng, chàxát, hoặc đấm nhẹ vào nơi bị đau, bị ngứa. Trường hợp cảmlạnh thì xoa mạnh vào vùng thái dương, vùng trán, vùnggáy, dọc sống lưng, bụng, lòng bàn tay, bàn chân.Nước vo gạo (mễ trấp): Dùng nước vo gạo, loại mới vocủa gạo tẻ, nếp đều được, làm phụ liệu để tẩm vào thuốc(bạch truật), nhằm tăng tác dụng kiện tỳ, giảm tính háo củavị thuốc. Hoặc dùng ngâm một số vị thuốc, để loại đi cácchất có vị chát (tanin) trong dược liệu (hà thủ ô đỏ, hà thủô trắng…), hoặc loại đi các chất có mùi hắc, tính háo nhiệt(thạch xương bồ, thủy xương bồ…). Nước vo gạo còn gọi là mễ trấp.Cám gạo:Cám gạo chứa nhiều vitamin nhóm B, các acid béo chưano… Có thể dùng cám của gạo tẻ, gạo nếp làm dược liệu đểchườm nóng như trường hợp chườm gạo nói trên. Ngoài racòn dùng làm phụ liệu cho việc chế biến thuốc với mụcđích tăng thêm tính kiện tỳ, tính ấm, giảm tính háo và làmcho vị thuốc trở nên vàng, giòn, dễ chiết xuất, dễ xaynghiền trong bào chế của một số vị thuốc: bạch truật,thương truật, hoài sơn…Rơm lúa nếp: Lấy rơm lúa nếp còn mới, có mầu vàng, khô,thơm, cắt đoạn 3-5 cm, rửa sạch, đem nấu. Cứ 100 g, thêmnước, sắc đặc lấy 1 bát, phơi sương một đêm, sáng sớmhôm sau cho uống, trị chứng đái ra chất đục trắngVỏ trấu: Được dùng làm phụ liệu chế biến thuốc cổ truyềntrong việc sao gián tiếp đối với một số vị thuốc: Trạch tả,bán hạ… làm cho vị thuốc trở nên vàng đều và giònxốp. GS.TS. Phạm Xuân Sinh ...

Tài liệu được xem nhiều: