Thuyên tắc mạch não do các bệnh lý từ tim
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.47 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Huyết khối trong lòng mạch não là một nguyên nhân gây tắc mạch. Thuyên tắc mạch não do tim chiếm khoảng 15% các nguyên nhân gây đột quỵ. Đột quỵ có nguyên nhân từ bệnh tim mạch, chủ yếu do cục huyết khối hình thành trên các thành tâm nhĩ hoặc tâm thất hoặc ở các van tim bên trái.Các rối loạn nhịp là những yếu tố quan trọng gây bệnh Các nguyên nhân phổ biến nhất của đột quỵ thuyên tắc mạch não do tim là rối loạn nhịp tim (rung nhĩ, hội chứng nút xoang bệnh lý),...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyên tắc mạch não do các bệnh lý từ tim Thuyên tắc mạch não do các bệnh lý từ tim Huyết khối trong lòng mạch não là một nguyên nhân gây tắc mạch. Thuyên tắc mạch não do tim chiếm khoảng 15% các nguyên nhân gâyđột quỵ. Đột quỵ có nguyên nhân từ bệnh tim mạch, chủ yếu do cục huyếtkhối hình thành trên các thành tâm nhĩ hoặc tâm thất hoặc ở các van tim bêntrái. Các rối loạn nhịp là những yếu tố quan trọng gây bệnh Các nguyên nhân phổ biến nhất của đột quỵ thuyên tắc mạch não do tim làrối loạn nhịp tim (rung nhĩ, hội chứng nút xoang bệnh lý), bệnh động mạch vành(nhồi máu cơ tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ), bệnh thấp tim (hẹp van hai lá cóhoặc không có rung nhĩ kèm theo), bệnh cơ tim giãn, van tim nhân tạo, u nhày nhĩtrái, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn... Bệnh nhân rung nhĩ có nguy cơ bị đột quỵ hàng năm khoảng 5%. Tuy nhiênnguy cơ này thay đổi tùy theo sự hiện diện của một số yếu tố nguy cơ khác nhưlớn tuổi, tăng huyết áp, chức năng thất trái giảm, tiền sử đã bị thuyên tắc mạch dotim và đái tháo đường. Nguyên nhân là do cục huyết khối hình thành trong tâm nhĩhay tiểu nhĩ trái rồi trôi theo dòng máu gây nghẽn mạch. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn gây sùi các lá van tim và nội tâm mạc.Chính các mảnh sùi này trôi đi theo dòng máu sẽ gây thuyên tắc mạch. Những ổnhồi máu có thể nhỏ hoặc lớn, đặc biệt những mảnh sùi này có mang theo các vikhuẩn, do vậy có thể gây áp-xe não, phình mạch hình nấm và chảy máu trong não. Nhồi máu não do bệnh lý từ tim thường đột ngột Nhồi máu não có thể kèm hoặc không kèm theo chảy máu. Xuất huyết nãothứ phát sau nhồi máu não xảy ra điển hình từ 12 - 36 giờ sau khi bị nghẽn mạchvà thường không có triệu chứng gì. Những nhồi máu do tắc nghẽn các động mạchnhỏ, cuối cùng đều để lại các hố hoặc các hốc nhỏ (nhồi máu hốc) trong khi cáctắc nghẽn động mạch lớn lại có thể gây ra một vùng hoại tử rộng, để lại sau đó mộthố lớn đầy dịch trong não. Nhồi máu não bao giờ cũng có phù não đi kèm theo.Đột quỵ do thuyên tắc mạch não thường đột ngột, gây thiếu hụt thần kinh khu trútối đa ngay khi khởi phát. Cần ngăn chặn sự hình thành huyết khối từ tim Điều trị bệnh nhân nhồi máu não do thuyên tắc mạch bao gồm xử trí độtquỵ trong cả pha cấp tính và mạn tính, đồng thời ngăn chặn các nguy cơ nghẽnmạch sau đó. Hầu hết các bệnh tim đều gắn liền với nguy cơ gia tăng đột quỵ và liệupháp quan trọng nhất cho nghẽn mạch não là dự phòng. Do đó cần chỉ định điều trịdự phòng cho bệnh nhân có bệnh tim dễ bị huyết khối. Liệu pháp chống đông. Nhiều thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc sử dụngthuốc chống đông (duy trì INR 2-3) ở bệnh nhân bị rung nhĩ mạn tính ngăn ngừađược thuyên tắc mạch não và là liệu pháp an toàn. Chống đông bằng các thuốcnhóm đối kháng vitamin K (warfarin, sintrom) làm giảm 65% nguy cơ thuyên tắcmạch não và được chỉ định sử dụng cho các bệnh nhân này. Chống đông cũng làmgiảm nguy cơ bị nghẽn mạch trong nhồi máu cơ tim cấp. Các bệnh nhân bị rối loạnchức năng thất trái nặng hay có phình thành tim sau nhồi máu cơ tim thì cũng nêndùng thuốc chống đông. Bệnh van tim do thấp có nguy cơ bị tắc mạch toàn thân và cần được sửdụng thuốc chống đông. Nhóm bệnh này bao gồm hẹp khít van hai lá làm nhĩ tráigiãn to, suy tim ứ huyết, rung nhĩ và có những cục huyết khối nhỏ trong tâm nhĩtrên siêu âm tim. Thuyên tắc mạch do huyết khối cũng là một biến chứng nghiêm trọng nhấtsau thay van tim nhân tạo. Chống đông bằng các thuốc nhóm đối kháng vitamin Kđã tỏ ra có hiệu quả ngăn chặn được đột quỵ trong bệnh cảnh này. Thuốc đối kháng vitamin K có tác dụng hơn so với aspirin trong ngăn chặnđột quỵ thiếu máu cục bộ do rung nhĩ. Tuy nhiên, có những bệnh nhân rung nhĩ cónguy cơ đột quỵ thiếu máu cục bộ thấp nên không cần tới thuốc chống đông nhómđối kháng vitamin K. Việc sử dụng bất kỳ một liệu pháp dự phòng nào cũng phảidựa trên cơ sở những nguy cơ và lợi ích tương đối với từng người bệnh. Xử trí cấp cứu về cơ bản giống như nhồi máu do vữa xơ huyết khối độngmạch. Nếu thích hợp thì bệnh nhân được chỉ định liệu pháp làm tan cục huyếtkhối. Vì nguồn gây nghẽn mạch nói chung cứ dai dẳng ít nhất trong một thời giandài nên những bệnh nhân này thực sự có nguy cơ bị tái nghẽn mạch sớm. Với phầnlớn các nguyên nhân, nguy cơ này vào khoảng 0,5 - 1% mỗi ngày trong một hoặchai tuần đầu. Do đó việc sử dụng thuốc chống đông là cần thiết. Tuy nhiên, nóichung nên tránh dùng heparin trong tuần đầu tiên sau khi bị nhồi máu diện rộng, vìcó nguy cơ bị xuất huyết não thứ phát trầm trọng trong vùng nhồi máu. Thời gian dùng thuốc chống đông tùy theo tổn thương của tim và nguy cơtiếp tục gây nghẽn mạch về sau. Khi sốc điện chuyển nhịp rung nhĩ về nhịp xoangthì giai đoạn nguy cơ cao là vài tuần sau khi sốc điện. Nói chung, nếu không loạibỏ được ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyên tắc mạch não do các bệnh lý từ tim Thuyên tắc mạch não do các bệnh lý từ tim Huyết khối trong lòng mạch não là một nguyên nhân gây tắc mạch. Thuyên tắc mạch não do tim chiếm khoảng 15% các nguyên nhân gâyđột quỵ. Đột quỵ có nguyên nhân từ bệnh tim mạch, chủ yếu do cục huyếtkhối hình thành trên các thành tâm nhĩ hoặc tâm thất hoặc ở các van tim bêntrái. Các rối loạn nhịp là những yếu tố quan trọng gây bệnh Các nguyên nhân phổ biến nhất của đột quỵ thuyên tắc mạch não do tim làrối loạn nhịp tim (rung nhĩ, hội chứng nút xoang bệnh lý), bệnh động mạch vành(nhồi máu cơ tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ), bệnh thấp tim (hẹp van hai lá cóhoặc không có rung nhĩ kèm theo), bệnh cơ tim giãn, van tim nhân tạo, u nhày nhĩtrái, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn... Bệnh nhân rung nhĩ có nguy cơ bị đột quỵ hàng năm khoảng 5%. Tuy nhiênnguy cơ này thay đổi tùy theo sự hiện diện của một số yếu tố nguy cơ khác nhưlớn tuổi, tăng huyết áp, chức năng thất trái giảm, tiền sử đã bị thuyên tắc mạch dotim và đái tháo đường. Nguyên nhân là do cục huyết khối hình thành trong tâm nhĩhay tiểu nhĩ trái rồi trôi theo dòng máu gây nghẽn mạch. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn gây sùi các lá van tim và nội tâm mạc.Chính các mảnh sùi này trôi đi theo dòng máu sẽ gây thuyên tắc mạch. Những ổnhồi máu có thể nhỏ hoặc lớn, đặc biệt những mảnh sùi này có mang theo các vikhuẩn, do vậy có thể gây áp-xe não, phình mạch hình nấm và chảy máu trong não. Nhồi máu não do bệnh lý từ tim thường đột ngột Nhồi máu não có thể kèm hoặc không kèm theo chảy máu. Xuất huyết nãothứ phát sau nhồi máu não xảy ra điển hình từ 12 - 36 giờ sau khi bị nghẽn mạchvà thường không có triệu chứng gì. Những nhồi máu do tắc nghẽn các động mạchnhỏ, cuối cùng đều để lại các hố hoặc các hốc nhỏ (nhồi máu hốc) trong khi cáctắc nghẽn động mạch lớn lại có thể gây ra một vùng hoại tử rộng, để lại sau đó mộthố lớn đầy dịch trong não. Nhồi máu não bao giờ cũng có phù não đi kèm theo.Đột quỵ do thuyên tắc mạch não thường đột ngột, gây thiếu hụt thần kinh khu trútối đa ngay khi khởi phát. Cần ngăn chặn sự hình thành huyết khối từ tim Điều trị bệnh nhân nhồi máu não do thuyên tắc mạch bao gồm xử trí độtquỵ trong cả pha cấp tính và mạn tính, đồng thời ngăn chặn các nguy cơ nghẽnmạch sau đó. Hầu hết các bệnh tim đều gắn liền với nguy cơ gia tăng đột quỵ và liệupháp quan trọng nhất cho nghẽn mạch não là dự phòng. Do đó cần chỉ định điều trịdự phòng cho bệnh nhân có bệnh tim dễ bị huyết khối. Liệu pháp chống đông. Nhiều thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc sử dụngthuốc chống đông (duy trì INR 2-3) ở bệnh nhân bị rung nhĩ mạn tính ngăn ngừađược thuyên tắc mạch não và là liệu pháp an toàn. Chống đông bằng các thuốcnhóm đối kháng vitamin K (warfarin, sintrom) làm giảm 65% nguy cơ thuyên tắcmạch não và được chỉ định sử dụng cho các bệnh nhân này. Chống đông cũng làmgiảm nguy cơ bị nghẽn mạch trong nhồi máu cơ tim cấp. Các bệnh nhân bị rối loạnchức năng thất trái nặng hay có phình thành tim sau nhồi máu cơ tim thì cũng nêndùng thuốc chống đông. Bệnh van tim do thấp có nguy cơ bị tắc mạch toàn thân và cần được sửdụng thuốc chống đông. Nhóm bệnh này bao gồm hẹp khít van hai lá làm nhĩ tráigiãn to, suy tim ứ huyết, rung nhĩ và có những cục huyết khối nhỏ trong tâm nhĩtrên siêu âm tim. Thuyên tắc mạch do huyết khối cũng là một biến chứng nghiêm trọng nhấtsau thay van tim nhân tạo. Chống đông bằng các thuốc nhóm đối kháng vitamin Kđã tỏ ra có hiệu quả ngăn chặn được đột quỵ trong bệnh cảnh này. Thuốc đối kháng vitamin K có tác dụng hơn so với aspirin trong ngăn chặnđột quỵ thiếu máu cục bộ do rung nhĩ. Tuy nhiên, có những bệnh nhân rung nhĩ cónguy cơ đột quỵ thiếu máu cục bộ thấp nên không cần tới thuốc chống đông nhómđối kháng vitamin K. Việc sử dụng bất kỳ một liệu pháp dự phòng nào cũng phảidựa trên cơ sở những nguy cơ và lợi ích tương đối với từng người bệnh. Xử trí cấp cứu về cơ bản giống như nhồi máu do vữa xơ huyết khối độngmạch. Nếu thích hợp thì bệnh nhân được chỉ định liệu pháp làm tan cục huyếtkhối. Vì nguồn gây nghẽn mạch nói chung cứ dai dẳng ít nhất trong một thời giandài nên những bệnh nhân này thực sự có nguy cơ bị tái nghẽn mạch sớm. Với phầnlớn các nguyên nhân, nguy cơ này vào khoảng 0,5 - 1% mỗi ngày trong một hoặchai tuần đầu. Do đó việc sử dụng thuốc chống đông là cần thiết. Tuy nhiên, nóichung nên tránh dùng heparin trong tuần đầu tiên sau khi bị nhồi máu diện rộng, vìcó nguy cơ bị xuất huyết não thứ phát trầm trọng trong vùng nhồi máu. Thời gian dùng thuốc chống đông tùy theo tổn thương của tim và nguy cơtiếp tục gây nghẽn mạch về sau. Khi sốc điện chuyển nhịp rung nhĩ về nhịp xoangthì giai đoạn nguy cơ cao là vài tuần sau khi sốc điện. Nói chung, nếu không loạibỏ được ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe cách chăm sóc sức khỏe sức khỏe đời sống sức khỏe người cao tuổi y học cơ sở bệnh ở người già Thuyên tắc mạch não các bệnh lý từ timGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2
6 trang 263 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 227 0 0 -
7 trang 184 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 177 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 131 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
4 trang 95 0 0
-
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 90 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 88 0 0