Danh mục

Thuyết minh: Thừa kế

Số trang: 63      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.48 MB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 31,500 VND Tải xuống file đầy đủ (63 trang) 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài Thừa kế nhằm giải thích thừa kế là gì? Thừa kế được hiểu là tiếp tục, tiếp nối, thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh, thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho những người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết minh: Thừa kếT Tthuyết trình Thừa kế Thành viên nhĩm 071. Vũ Thị Thái2. Trần Ngọc Hiền3. Trần Thanh Vân4. Đặng Thị Kim Chi5. Nguyễn Thị Trà Ny6. Lê Thị Phương Thảo7. Đinh Phúc Thịnh8. Lê Đình Huân 1. Thừa kế là gì?- Thừa kế được hiểu là tiếp tục, tiếp nối- Thừa kế là một chế định PL dân sự, bao gồm cácQPPL điều chỉnh- Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản ( quyền sở hữu)của người chết cho những người cịn sống theo dichúc hoặc theo pháp luật.- Thừa kế là sự chuyển dịch quyền sở hữu bằng haiphương thức khác nhau: Thứ nhất là sự định đoạttheo ý nguyện cuối cùng của người để lại thừa kếtheo di chúc ; thứ hai là theo quy định của pháp luật.Thừa kế là một quyền cơ bản của mỗi cơng dân-Điều 631 BLDS 2005: + Cá nhân cĩ quyền lập di chúc để lại tài sản củamình cho những người thừa kế. + Nếu người để lại di sản thừa kế khơng cĩ di chúcthì di sản thừa kế được chia theo pháp luật. + Cá nhân cĩ quyền hưởng di sản theo di chúc hoặctheo pháp luật 2. Hãy nêu các nguyên tắc thực hiện quyền thừa kế?1 Cá nhân cĩ quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật đều được pháp luật bảo đảm cho việc hưởng di sản của người chết để lại. ( Điều 631 BLDS 2005)2 Một nguyên tắc nữa mà pháp luật quy định đĩ là quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân ( để lại di sản của mình và hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật) . Nguyên tắc này là sự cụ thể hố một phần các nguyên tắc cơ bản của bộ luật dân sự. Đĩ là quyền bình đẳng giữa các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự trong khi xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.(Điều 5, 632 BLDS 2005)* Quyền bình đẳng trong quan hệ về thừa kế được thểhiện: Mọi cá nhân khơng phân biệt nam, nữ, tuổi tác,thành phần, tơn giáo, địa vị chính trị, xã hội… đều cĩ thểđể lại tài sản của mình cho người khác theo di chúc hoặctheo pháp luật.Như vậy cĩ nghĩa là mọi người đều cĩ thể lập di chúc đểđịnh đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế. Vợchồng đều được thừa kế của nhau, phụ nữ và nam giới,con trai, con gái đều được hưởng thừa kế ngang nhautheo quy định của pháp luật.3. Pháp luật cũng quy định người thừa kế cĩ quyền nhận hoặc từ chối nhận di sản. (Điều 632 BLDS 2005 quyền hưởng di sản; Điều 642 BLDS 2005 từ chới nhận di sản) . Người thừa kế nhận di sản thì được hưởng tài sản, các quyền tài sản mà người chết để lại, đồng thời cĩ trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại trong phạm vi di sản hoặc tương ứng phần di sản mà mình đã nhận. (Điều 637 BLDS 2005) 4. Người nhận thừa kế cĩ thể từ chối nhận di sản. Tuy nhiên Bộ luật dân sự khơng cho người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. ( Điều 642 BLDS 2005)5. Nguyên tắc tơn trọng quyết định định đoạt bằng dichúc là nguyên tắc cơ bản cuối cùng về quyền thừa kế.Nguyên tắc nêu rõ: Quyền định đoạt bằng di chúc củangười cĩ tài sản phải được tơn trọng; đồng thời bảo hộchính đáng quyền lợi của một số người trong diện thừakế đương nhiên (thừa kế khơng phụ thuộc vào nộidung của di chúc) (Điều 9, 648 BLDS 2005) Vd : người lập di chúc có quyền để lại tài sản cho bấtcứ cá nhân tở chức nào ( theo quy định pháp luật )theo ý chý của người lập di chúc và đều được phápluật tơn trọng và bảo vệ.=> Như đã nĩi ở trên, cá nhân cĩ quyền lập di chúc đểđịnh đoạt tài sản của mình cho bất cứ ai. Cĩ nghĩa lànếu người chết để lại di chúc (hợp pháp) thì việc thừakế sẽ tiến hành theo di chúc. Tuy nhiên việc định đoạtcủa người lập di chúc bị hạn chế trong trường hợp quyđịnh Bộ luật Dân sự (BLDS 669). 3. Người thừa kế cần thỏa mãn những điều kiện gì?=> Căn cứ vào BLDS:Điều 635: Người thừa kế là cá nhân phải là người cịn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và cịn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Điều 641: Trong trường hợp những người cĩ quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do khơng thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ khơng được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đĩ hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Ðiều 677 của Bộ luật này.Khơng vi phạm Điều 643Điều 643 :1. Những người sau đây khơng được quyền hưởng di sản:a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đĩ;b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuơi dưỡng người đ ...

Tài liệu được xem nhiều: