Thuyết trình: Chấm dứt quyền sử dụng đất: thu hồi đất và giải quyết tranh chấp đất đai
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 320.71 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài Chấm dứt quyền sử dụng đất: thu hồi đất và giải quyết tranh chấp đất đai nhằm trình bày các nội dung chính: lý thuyết thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết trình: Chấm dứt quyền sử dụng đất: thu hồi đất và giải quyết tranh chấp đất đai Tiểu luậnCHẤM DỨT QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT: THU HỒI ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI 1I. Lý thuyết : THU HỒI ĐẤT1) Khái niệm thu hồi đất: Điểm c, Khoản 2 Điều 5 Luật Đất đai 2003 quy định: “Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai :…Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;…”. Khoản 5, Điều 4 Luật đất đai năm 2003 quy định: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”.2) Các trường hợp thu hồi đất: Điều 38, 39, 40 Luật Đất đai năm 2003 quy định: 2.1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (Khoản 1 Điều 38): Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (Điều 39): - Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Như vậy, diện tích đất do Nhà nước thu hồi bắt buộc phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (Căn cứ Khoản 3 Điều 36 NĐ 181/2004). Các trường hợp thu hồi đất được quy định cụ thể hơn tại Nghị định 181/2004: + Sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh – Điểm a Khoản 1, Điều 36 Nghị định 181/2004. + Cho mục đích lợi ích quốc gia: Điểm b, c, e Khoản 1 Điều 36 NĐ 181/2004. + Lợi ích công cộng: Điểm d, g, h Khoản 1 điều 36 NĐ 181/2004; Điều 38 NĐ 84/2007. - Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là chín mươi ngày đối với đất nông nghiệp và một trăm tám mươi ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. - Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải thu hồi mà nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt 2bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khicông bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sửdụng thì nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật(Khoản 2 Điều 29). - Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Ủyban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Ngườibị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại. Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế: - Khoản 1 Điều 40, Khoản 1 Điều 90, Khoản 1 Điều 91, Khoản 1 Điều 92 Luật Đấtđai năm 2003 quy định: + Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tếtrong trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế vàcác dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ. + Đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp gồm đất để xây dựng cụm côngnghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung kháccó cùng chế độ sử dụng đất. + Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướngChính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinhdoanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đàotạo nhân lực công nghệ cao. + Đất để đầu tư xây dựng khu kinh tế gồm đất để xây dựng khu kinh tế mở, khu kinhtế cửa khẩu và các khu kinh tế khác được thành lập theo quyết định của Thủ tướngChính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khácnhau trong khu vực riêng biệt nhằm khuyến khích đặc biệt cho các hoạt động đầu tư vàxuất khẩu. - Các trường hợp thu hồi đất được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 2 Điều 36 NĐ181/2004; Điều 34, 35, 36, 39, 40 NĐ 84/2007: + Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịchthuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩmquyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu côngnghiệp, khu công nghệ cao, khu k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết trình: Chấm dứt quyền sử dụng đất: thu hồi đất và giải quyết tranh chấp đất đai Tiểu luậnCHẤM DỨT QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT: THU HỒI ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI 1I. Lý thuyết : THU HỒI ĐẤT1) Khái niệm thu hồi đất: Điểm c, Khoản 2 Điều 5 Luật Đất đai 2003 quy định: “Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai :…Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;…”. Khoản 5, Điều 4 Luật đất đai năm 2003 quy định: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”.2) Các trường hợp thu hồi đất: Điều 38, 39, 40 Luật Đất đai năm 2003 quy định: 2.1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (Khoản 1 Điều 38): Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (Điều 39): - Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Như vậy, diện tích đất do Nhà nước thu hồi bắt buộc phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (Căn cứ Khoản 3 Điều 36 NĐ 181/2004). Các trường hợp thu hồi đất được quy định cụ thể hơn tại Nghị định 181/2004: + Sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh – Điểm a Khoản 1, Điều 36 Nghị định 181/2004. + Cho mục đích lợi ích quốc gia: Điểm b, c, e Khoản 1 Điều 36 NĐ 181/2004. + Lợi ích công cộng: Điểm d, g, h Khoản 1 điều 36 NĐ 181/2004; Điều 38 NĐ 84/2007. - Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là chín mươi ngày đối với đất nông nghiệp và một trăm tám mươi ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. - Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải thu hồi mà nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt 2bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khicông bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sửdụng thì nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật(Khoản 2 Điều 29). - Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Ủyban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Ngườibị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại. Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế: - Khoản 1 Điều 40, Khoản 1 Điều 90, Khoản 1 Điều 91, Khoản 1 Điều 92 Luật Đấtđai năm 2003 quy định: + Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tếtrong trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế vàcác dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ. + Đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp gồm đất để xây dựng cụm côngnghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung kháccó cùng chế độ sử dụng đất. + Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướngChính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinhdoanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đàotạo nhân lực công nghệ cao. + Đất để đầu tư xây dựng khu kinh tế gồm đất để xây dựng khu kinh tế mở, khu kinhtế cửa khẩu và các khu kinh tế khác được thành lập theo quyết định của Thủ tướngChính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khácnhau trong khu vực riêng biệt nhằm khuyến khích đặc biệt cho các hoạt động đầu tư vàxuất khẩu. - Các trường hợp thu hồi đất được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 2 Điều 36 NĐ181/2004; Điều 34, 35, 36, 39, 40 NĐ 84/2007: + Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịchthuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩmquyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu côngnghiệp, khu công nghệ cao, khu k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chấm dứt quyền sử dụng đất Giải quyết tranh chấp đất đai Quyền sử dụng đất Chuyên đề luật Hệ thống pháp luật Pháp luật Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
103 trang 1001 4 0 -
7 trang 374 0 0
-
HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
6 trang 319 0 0 -
62 trang 299 0 0
-
Tổng hợp các vấn đề về Luật Dân sự
113 trang 283 0 0 -
Một số vấn đề về chính sách đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay - Nguyễn Quốc Thái
9 trang 214 0 0 -
THÔNG TƯ Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn
11 trang 187 0 0 -
THÔNG TƯ Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước dưới đất
9 trang 183 0 0 -
10 trang 180 0 0
-
13 trang 180 0 0