Danh mục

Tỉ lệ hiện mắc Propionibacterium acnes và sự đề kháng in vitro đối với kháng sinh ở bệnh nhân mụn trứng cá thông thường tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh năm 2011-2012

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 408.16 KB      Lượt xem: 26      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung của bài viết xác định tỉ lệ hiện mắc của Propionibacterium acnes và sự đề kháng in vitro đối với kháng sinh ở bệnh nhân bị mụn trứng cá thông thường đến khám tại phòng khám Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ hiện mắc Propionibacterium acnes và sự đề kháng in vitro đối với kháng sinh ở bệnh nhân mụn trứng cá thông thường tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh năm 2011-2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013Nghiên cứu Y họcTỈ LỆ HIỆN MẮC PROPIONIBACTERIUM ACNESVÀ SỰ ĐỀ KHÁNG IN VITRO ĐỐI VỚI KHÁNG SINHỞ BỆNH NHÂN MỤN TRỨNG CÁ THÔNG THƯỜNGTẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP HỒ CHÍ MINH NĂM 2011-2012Nguyễn Thanh Hùng*, Nguyễn Tất Thắng**TÓM TẮTMở đầu: Propionibacterium acnes (P. acnes) được xem là một trong các nguyên nhân gây ra mụn trứng cá.Liệu pháp kháng sinh trong điều trị mụn trứng cá thông thường thường kéo dài nhiều tháng, và sự thất bại trongđiều trị có liên quan đến sự phát triển của các chủng propionibacterium kháng thuốc. Đặc tính đề kháng khángsinh của P. acnes rất khác biệt tại các quốc gia khác nhau. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu về phân lập P. acnesvà sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn này. Nghiên cứu về vấn đề này sẽ giúp thầy thuốc sử dụng kháng sinhtrong thực hành lâm sàng.Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ hiện mắc của P. acnes và sự đề kháng in vitro đối với kháng sinh ở bệnhnhân bị mụn trứng cá thông thường tại Phòng Khám BV Da Liễu TP HCM.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Các bệnh nhân mụn trứng cá thông thường tại Phòng KhámBệnh Viện Da Liễu được khám và lấy chất bã từ nhân mụn để nuôi cấy P. acnes. Ngưỡng đề kháng kháng sinhđược xác định bằng nồng độ ức chế tối thiểu MIC theo tiêu chuẩn EUCAST. Khảo sát mối liên hệ giữa nồng độức chế tối thiểu (MIC) với các yếu tố: thời gian mắc bệnh, tiền sử gia đình có thân nhân mắc bệnh mụn trứng cá,tiền sử điều trị. Thời gian nghiên cứu 10/2011 đến 03/2012.Kết quả: Tổng cộng có 87 trường hợp tham gia nghiên cứu. Tỉ lệ phân lập được P. acnes là 48,3% (42chủng). Tỉ lệ đề kháng các kháng sinh của P. acnes như sau: Clindamycin: 88,1%; Azithromycin: 16,7%;Tetracycline: 0%; Doxycycline: 0%; Minocycline: 0%; Trimethoprim/sulfamethoxazole: 95,2%; Levofloxacine:0%; Cefuroxime: 0%. Các yếu tố: thời gian mắc bệnh, tiền sử gia đình có thân nhân mắc bệnh, và tiền sử điều trịkhông liên quan đến nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các kháng sinh.Kết luận: Nên tránh dùng Clindamycin và Trimethoprim/sulfamethoxazole để điều trị mụn trứng cá đối vớicác bệnh nhân tại Bệnh Viện Da Liễu TP HCM. Kháng sinh Tetracycline, Doxycline, và Minocycline nên đượclưu ý để sử dụng điều trị mụn trứng cá.Từ khóa: Tỉ lệ hiện mắc, mụn trứng cá, đề kháng kháng sinhABSTRACTTHE PREVALENCE OF PROPIONIBACTERIUM ACNES AND THEIR IN VITRO ANTIBIOTICRESISTANCES IN PATIENTS WITH VULGARIS ACNE IN HOSPITAL OF DERMATOVENEREOLOGY IN HO CHI MINH CITYNguyen Thanh Hung, Nguyen Tat Thang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 301 - 310Background: Propionibacterium acnes (P. acnes) has been considered as one of the factors causing acne.Antibiotics therapy in acne extends several months, and the failure in treatment relates to the development ofresistant propionibacterium strains. Antibiotics resistant characteristics of P. acnes change in different countries.* Lớp CK2 da liễu niên khóa 2010-2012** Bộ môn Da liễu ĐHYD TPHCMTác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104Email: thangngtat@yahoo.comChuyên Đề Nội Khoa I301Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013In Viet Nam, there has not been any study on isolation of P. acnes and their antibiotic-resistance. Studying thisproblem will support physicians in medical practice.Objective: To determine the prevalence of Propionibacterium acnes and their in vitro antibiotic resistancesin patients with vulgaris acne in Outpatient Department of HDV HCMC.Methods: A case series study was designed. All patients with vulgaris acne satisfying recruited criteria wereexamined and extracted comedone for culturing P. acnes. Resistance to antibiotics was defined by minimalinhibitory concentration (MIC) according to EUCAST. The relations between MIC with factors: disease duration,family history, and previous history of therapy for acne were surveyed.Results: Among 87 cases studied, 42 strains of P. acnes were isolated (48.3%). In this group, 88.1%, 16.7%and 95.2 strains were resistant to Clindamycin, Azithromycin, Trimethoprim/sulfamethoxazole respectively. Onthe other hand, all strains isolated were not resistant to Tetracycline, Doxycycline, Minocycline, Levofloxacine,Cefuroxime. There was not any relation between MIC and the factors: disease duration, family history, andprevious history of therapy for acne.Conclusions: Clindamycin and Trimethoprim/sulfamethoxazole for treating vulgaris acne are notrecommended in HDV HCMC. Tetracycline, Doxycline, and Minocycline should be considered in treatment ofacne.Keywords: Prevalence, acne, antibiotic resistanceMỞ ĐẦUPropionibacterium acnes (P. acnes) được xem làmột trong các nguyên nhân gây ra mụn trứng cá.Kháng sinh đã được chỉ ...

Tài liệu được xem nhiều: